LINH XĂM
ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ 11
- THƯỢNG QUÁI
TRIỆU : Tháo
đao chế cẩm.
Dịch : Cầm kéo cắt gấm.
TỔNG THI : Bách
trĩ thành cao cấp độ châm,
Cao
san lưu thủy hữu tri âm,
Phùng
thời an đụng luân cân pháp,
Khuê
hạng quân thần lợi đoạn câm.
Dịch : Trăm trĩ thành cao cách mấy tầm,
Tình cờ duyên gặp khách tri âm,
Gặp thời lọ mượn mưu Gia-Cát,
Tôi, Chúa thành công tại nhất tâm.
CHÚ GIẢI :
1.TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Hồng tập trung thạch.
Ý nói : Thân thế và gia đình đều yên vui.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI :
Cơ nguyệt nhi khả.
Ý nói : Cầu quan cầu tài rất tốt và rất mau lẹ.
3. HÔN NHÂN :
Xuất ngôn hữu chương.
Ý nói : Việc hôn nhân nói ra là đẹp tai hợp ý được mọi
người thương.
4. LỤC GIÁP :
Tái lộng chi chương.
Ý nói : Điềm sinh con trai.
5. PHONG THỦY :
Vô cữu vô dự.
Ý nói : Mộ được bình yên.
6. QUAN TỤNG :
Lợi hữu du vãng.
Ý nói : Kiện tụng có cơ thắng.
7. TẬT BỆNH :
Đại nhân báo biến.
Ý nói : Bệnh mỗi ngày một nhẹ đi.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT :
Tái kiến vu Chu .
Ý nói : Người đi tất về, vật mất tất thấy.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM :
Tam niên hữu thành.
Ý nói : Việc chăn nuôi và làm ruộng cũng có kết quả
tốt, nhưng phải đợi lâu mới thành công.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Cầm kéo cắt gấm” là triệu rất tốt.
Tuy nhiên chính tay mình phải may cắt thì áo mới thành; như thế là mình đã tạo
lấy đồ trang sức cho mình. Vậy ai rút được quẻ này, về mưu vọng nên nửa trông
vào mình, nửa trông vào bạn tri âm (quý nhân), hai đằng hợp một mới mong hoàn
toàn, cho nên trong thơ tổng đoán có câu “Tôi Chúa thành công tại nhất tâm”.
Đây
là quẻ phải nên luôn luôn đồng tâm hợp lực thì kết quả mới tốt./-
LINH XĂM
ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ 12 - HẠ
HẠ
TRIỆU : Họa xà thiêm túc.
Dịch : Vẽ
rắn thêm chân.
TỔNG THI : Ngư trảo hồ minh vị túc luân,
Toàn bằng
tạo hóa định ngô chân,
Thỉnh khan
tiêu sắt thu dung đạm,
Thùy thị
đăng cao kế hứng tần.
Dịch : Cá
quẫy hồ kêu chẳng kể mà,
Toàn
nhờ tạo hóa định cho ta,
Kìa
xem heo hắt màn thu nhạt,
Ai
kẻ lên cao hứng đậm đà ?
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN
GIA TRẠCH : Lệ khí chí quai.
Ý nói :
Tự thân gia trạch có lắm chuyện rắc rối xay ra không yên.
2. CẦU QUAN
CẦU TÀI : Huyễn ngọc cầu thụ. (mang ngọc bán rao). Ý nói :
Có tài nhưng đời không đếm xỉa đến, giống như ngọc phải bán rao.
3. HÔN NHÂN : Phúc thủy nan
thu. (Nước đổ khó vét lại cho đầy). Ý
nói : Hôn nhân có sự xích mích rồi đi đến tan vỡ.
4. LỤC GIÁP : Nữ dã dương
nam. (Gái cũng bằng trai). Ý nói :
Lục giáp sinh con gái.
5. PHONG
THỦY : Chu vô định đà.
Ý nói : Mộ để sang hướng chẳng phát kết gì; lại có mộ lâu ngày lạc nấm,
mộ đắp một nơi, hài cốt chôn một nẻo.
6. QUAN TỤNG : Dĩ tốc ngã ngục.
Ý nói :
Việc quan tụng không khéo bị giữ.
7. TẬT BỆNH : Úy thiên chi
uy . (Rất sợ uy trời).
Ý nói : Căn cứ vào sự có hay không có đức mà định việc sống chết.
8. HÀNH NHÂN
THẤT VẬT : Bất kiến kỳ chi.
Ý nói : Người đi xa vẫn còn đi, của mất đương chuyển từ người này đến
người khác.
9. LỤC SÚC
ĐIỀN TẦM : Mỗi thực vô dư.
Ý nói : Việc chăn nuôi và cày cấy, hễ không lỗ vốn là may lắm rồi.
TỔNG ĐOÁN
THỜI VẬN :
Quẻ
này ứng triệu “Vẽ rắn thêm chân” nên việc gì cũng bị rắc rối sinh ra lắm chuyện
mà kết cục toàn là hão cả. Vậy ai rút được quẻ này, mọi việc đều theo định mệnh
là hơn, đừng bới vẽ ra làm gì chỉ nhọc công tốn sức mà thôi.
Thời
vận : Tháng 4 là tháng Tỵ . Tỵ là rắn, vậy nên lưu ý đề phòng e có sự buồn xảy
ra ứng câu “Tiêu sắt thu dung đạm” ; các tháng 7, 8, 9 cũng thế./-
LINH XĂM
ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ 13 - ĐẠI
CÁT
TRIỆU : Tích
cốc phòng cơ.
Dịch : Trữ thóc phòng đói.
TỔNG THI : Nhất
thể nhân long khởi dị thường,
Mão kim thiên tử khởi
Mang-Dương,
Hà
ưu tam quốc phân tranh đỉnh,
Ca
vũ môn đình chỉ nhật vương.
Dịch : Rồng giữa nhân gian há khác thường,
Lưu Bang đột khởi tự
Mang-Dương,
Lo gì tam quốc phân tranh đỉnh,
Ca vũ nơi này hẹn nghiệp vương.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Lai chương hữu khách.
Ý nói : Thân thế gia đình được hưởng phúc lành, có
nhiều điềm tốt đem lại.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI :
Gia huyền hộ sắt. (Nhà nhà đàn hát).
Ý nói : Cầu quan đắc quan, cầu tài đắc tài, đến đâu cũng được mọi người vui vẻ
giúp đỡ.
3. HÔN NHÂN :
Như cổ sắt cầm. (Như gẩy đàn sắt đàn
cầm). Ý nói : Việc hôn nhân vui vẻ như hòa tiếng đàn cầm đàn sắt.
4. LỤC GIÁP :
Duy hùng duy bi.
Ý nói : Sinh con trai.
5. PHONG THỦY :
Nhân khí ngã thủ. (Người bỏ ta lấy).
Ý nói : Ngôi đất tốt nhờ có âm-công dày nên trời để dành
cho.
6. QUAN TỤNG :
Thuận đức giả xương. (Ở điều nhân đức
thì hưng thịnh). Ý nói : Vì ở phải lẽ nên việc quan tụng sẽ thắng.
7. TẬT BỆNH :
Xưng bỉ tỷ quanh.
Ý nói : Bệnh nên cữ rượu sẽ khỏi.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT :
Mạnh kiến Huệ Vương. (Thầy Mạnh yết
kiến vua Huệ). Ý nói : Người đi xa được gặp, của mất lại tìm thấy.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM :
Văn vương vô ưu.
Ý nói : Việc chăn nuôi, việc trồng cấy đều tiến triển
đều đều, không có gì lo ngại.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Trữ thóc phòng đói” là điều nên dự trữ
lo xa. Ai rút được quẻ này mọi việc đều vững vàng chắc chắn, khác nào như vua
Hán Cao Tổ thưở hàn vi còn ẩn mình ở núi Mang-Dương mà cái khí thế đã lộ ra sau
này làm nên sự nghiệp vương trong thiên hạ. Tuy nhiên, dù có báo trước sự thành
công, nhưng quẻ ứng triệu “Trữ thóc phòng đói” nên khi thành công rồi vẫn phải
giữ mực cần kiệm, siêng năng mới tốt.
Thời vận : Tháng 2, 7, 8 , 9 ứng chữ Mão Kim trong tổng thơ
rất tốt, có việc sinh cơ lập nghiệp và nên danh phận./-
LINH XĂM
ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ
SỐ 14
- TRUNG BÌNH
TRIỆU : Lạo
tận đàm thanh.
Dịch : Lọc hết, nước đầm lại trong.
TỔNG THI : Loan
hoàng giao dã cửu trình tường,
Vạn
quốc hy du hóa nhật trường,
Mạc
đạo tích niên xuân vị ổn,
Thái
canh sơ phạn tống hành trang.
Dịch : Rõ ràng loan phượng báo điềm hay,
Muôn nước ưu du thỏa tháng
ngày,
Chớ nhắc năm xưa thời lận đận,
Ra đời : áo vải với canh đay.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Khổ tận cam lai. (Đắng hết nước
ngọt), Ý nói : Thân thế và gia đình qua cơn cay đắng đến lúc thời vận dễ chịu
trở lại.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI :
Lao khiêm quân tử. (Người quân tử vất
vả khiêm nhường). Ý nói : Việc cầu quan cầu tài cũng có kết quả, nhưng phải giữ
đức lao cần và khiêm nhường luôn luôn.
3. HÔN NHÂN :
Nhan như thuấn hoa.
Ý nói : Lấy được người đẹp. (gái có sắc, trai có tài).
4. LỤC GIÁP :
Khô mộc sinh chi. (Cây khô mọc cành).
Ý nói : Tuy muộn nhưng thế nào cũng sinh con tốt.
5. PHONG THỦY :
Vô binh bất bi.
Ý nói : Mộ phần yên ổn.
6. QUAN TỤNG :
Như ngư hữu thủy. (Như cá gặp nước).
Ý nói : Nhờ vào lý phải, lại được quan minh xét, nên việc kiện sẽ thắng.
7. TẬT BỆNH :
Thái tân chi ưu.
Ý nói : Có ốm đau soàng nhưng không đáng lo ngại.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT :
Vô vãng bất phục. (Chẳng có gì đi mà
không trở lại). Ý nói : Người đi xa sẽ về, của mất lại thấy.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM :
Đắc xích thủ xích.
Ý nói : Việc chăn nuôi, việc trồng cấy có làm có ăn, không
suy xuyển chút nào.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Lọc hết, nước đầm trở về trong trẻo như
xưa” có nghĩa là qua cơn bĩ cực đến tuần thái lai, qua bước gập gềnh đến đoạn
bằng phẳng, đúng như câu tổng thi “Muôn nước ưu du thỏa tháng ngày”.
Tuy nhiên, đường lối sống trong lúc này là phải êm ả dịu
dàng, đừng nòng nảy cáu kỉnh, vì trong triệu có câu “hết đục đến trong” nghĩa
là nhờ có sự yên tĩnh làm cho bùn nhơ lắng xuống, nước đầm trở nên trong. Nay
nếu nóng nảy, khác nào lấy que mà khuấy lên thì nước còn trong thế nào được./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ 15 - HẠ
HẠ
TRIỆU : Tế
vũ phi hoa.
Dịch : Mưa nhẹ mà vẫn làm rụng hoa.
TỔNG THI : Yến
tước vô thanh điếu mộ xuân,
Linh
nhân trường đoạn khấp hồng trần,
Vấn
cừ giải đắc thanh tiêu mộng ?
Hoàng-lạc
lâu tiền đôi bạch vân !
Dịch : Âm thầm chiếc én khóc xuân tàn,
Sui khách hồng trần đứt ruột
gan,
Thử hỏi mộng đời ai giải được ?
Kìa lầu Hoàng-lạc áng mây tan !
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Ưu tâm tiêu tiêu. (Lòng lo ngay
ngáy). Ý nói : Thân thế và gia đình có sự lo nghĩ, không yên vui.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI :
Uấn vu quần tiểu. (Giận vì lũ tiểu
nhân). Ý nói : Việc cầu quan cầu tài bị tiểu nhân gièm pha bực mình, không thể
tiến được.
3. HÔN NHÂN :
Diệc bất nữ tòng.
Ý nói : Việc hôn nhân không xong, vì gia đình cô gái
phản đối.
4. LỤC GIÁP :
Chu dĩ Bao Tự.
Ý nói : Con cái hiếm hoi, cần sửa lại hành dộng phản
đạo đức của người vợ, họa may mới có sự sinh đẻ.
5. PHONG THỦY :
Tàng đầu lộ vĩ. (Kín đầu hở chân).
Ý nói : Đất ở mộ bị lở, lộ cả áo quan (hòm).
6. QUAN TỤNG :
Cữu nhị bất khắc.
Ý nói : Việc kiện khó thắng.
7. TẬT BỆNH :
Nhân nhi vô ưu.
Ý nói : Nên bớt lo nghĩ, cho tinh thần thư sảng.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT :
Chiêu Quân xuất tái. (Nàng Chiêu Quân
ra khỏi cửa quan). Ý nói : Người đi xa không về, của mất không tìm thấy.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM :
Thất như huyền khánh. (Nhà như khánh
treo). Ý nói : Kho bỏ rỗng tuếch, chuồng heo chuồng bò trống trơn, công việc
thảy đều thất bại.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “mưa nhẹ rụng hoa” có nghĩa là các việc
sui đem đến từ từ, tuy chẳng kịch liệt cho lắm mà rốt cuộc gia đạo ngày một suy
dần. Ai rút được quẻ này phải nên lưu ý tu tỉnh tâm tính, cùng sửa lại hành
động để cứu vãn dần dần họa may mới thoát khỏi vận hạn hiểm nghèo. Đồng thời
cũng phải cố nén lòng chịu đựng đừng oán trời, trách người chi cả. Khi nào vận
bĩ qua, vận thái khắc trở lại khác nào như cơn mưa (làm rụng hoa) đã tạnh, thì
bầu trời phải trở lại quang quẻ, lúc đó tha hồ mà hóng gió mát, ngắm trăng
trong.
Thời vận về ba tháng xuân
(Giêng, 2, 3) không tốt vì ứng chữ “tế vũ phi hoa” nhất là tháng 3, nên đề
phòng hơn, vì có chữ “điếu mộ xuân”. Sang mùa thu thời vận khá hơn./-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét