LINH XĂM
ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ
SỐ 6
- TRUNG BÌNH
TRIỆU : Thu
giang vọng nguyệt.
Dịch : Ngắm bóng trăng dưới dòng sông mùa thu.
TỔNG THI : Đàn
cầm kỷ khúc tố tri âm,
Mao
xá thinh lai bất khả tầm !
Nam-phố
tống quân thôi hứng tứ,
Trường
thiên nhạn độ quá bình lâm.
Dịch : Thánh thót
đàn ai mấy tiếng hòa,
Tri âm xóm vắng chẳng tìm ra,
Chén đưa nam phố tuôn nguồn hứng,
Rừng thẳm lưng trời bóng nhạn xa.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Gia dụng bình khang.
Ý nói : Tự thân mạnh khỏe, nhà cửa bình an. Mọi việc
đều diễn tiến nhịp nhàng, không có sự gì thay đổi.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI :
Cung tường ngoại vọng.
Ý nói : Việc cầu quan và cầu tài hiện chưa có lối bước vào
đành chỉ đứng ngoài mà ngó.
3. HÔN NHÂN : Quy môn đính
kỳ.
Ý nói : Việc hôn nhân sẽ
thành, vì : Đoài sẽ biến hào thượng hóa Kiền (Trời); Chấn sẽ biến hào sơ hóa
Khôn (Đất); trời đất giao nên việc phải thành. Tuy nhiên phải đợi chờ một
khoảng thời gian.
4. LỤC GIÁP :
Thu trung hữu nữ.
Ý nói : Sinh con gái, sau này tài mạo song toàn.
5. PHONG THỦY :
Tri nhân tắc triết.
Ý nói : Nên đón thầy địa lý giỏi tìm giúp đất mới có
hy vọng, đừng nghe những phường trí trá xảo ngôn.
6. QUAN TỤNG :
Do dư vị định.
Ý nói : Việc kiện tụng, cả đôi bên chưa bên nào quả quyết
thắng.
7. TẬT BỆNH :
Thần chi thính chi.
Ý nói : Nên cầu Thần Phật phù hộ cho sẽ có cơ chóng khỏi.
Cũng nên làm việc phúc đức nữa.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT :
Vị ngã hà cầu.
Ý nói : Không nên tìm kiếm chi cả. Người đi xa vẫn chưa về,
của mất cũng không tìm thấy.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM :
Bạch bích vi hà.
Ý nói : Việc cầy cấy chăn nuôi, đều thất 1 phần.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “ngắm bóng trăng dưới dòng sông mùa
thu” nên mọi việc trông như có thực, mà kết quả thành mơ hồ, khác nào như ngắm
bóng gương nga long lánh dưới dòng sông, đẹp thì đẹp lắm, nhưng đấy chỉ là ảo
ảnh mà thôi.
Trong thơ tổng đoán cũng có nói :Tiếng đàn văng vẳng từ xóm
nhà tranh vang ra, nhưng tìm đến người đánh đàn cũng như người nghe đàn thì
tuyệt không thấy ai cả.
Trong triệu có chữ “thừa phong” là nhờ gió. Gió là quẻ Tốn
thuộc hướng Đông Nam , vậy
công việc mưu cầu nên tìm nẻo Đông Nam thì tốt nếu quý nhân là người
nữ trán rộng, tóc thưa thì càng hay ./-
LINH XĂM
ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
7 - ĐẠI CÁT
TRIỆU : Bạt
thập đắc ngũ.
Dịch : Làm mười đạt năm.
TỔNG THI : Xuân
quang ngâm vịnh bất thăng đề,
Nhật
chiếu Thần san ảnh vị đê,
Thạc
quả kỷ hồi lưu bất thực,
Thái
mao hạ sự xuất trường đê !
Dịch : Trời xuân ngâm vịnh dạt dào thơ,
Ác ngả Thần sơn ánh chửa mờ,
Quả chín bấy lâu dành đợi đó,
Thái mao lo phải chốn xa chừ !
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Công gia vô dạng.
Ý nói : Già trẻ mạnh khỏe, gia môn khang cát.
2. CẦU QUAN
CẦU TÀI : Xa tái dẩu lượng
(lấy xe chở, lấy đấu đong).
Ý nói : Việc cầu quan cầu tài đều thắng lợi vô kể.
3. HÔN NHÂN :
Cầu chi tất đắc (cầu được như ý muốn). Ý nói : Đánh tiếng là được, không sợ bị từ chối, cũng
không gặp sự ngăn trở khó khăn gì.
4. LỤC GIÁP :
Yên sơn ngũ quế (Năm gốc quế nhà Đậu Yên-sơn).
Ý nói : Sinh nhiều con trai, sau đều hiển đạt.
5. PHONG THỦY :
Tất đắc kỳ trung.
Ý nói : Mộ để trúng huyệt, kiểu đất hình thổ.
6. QUAN TỤNG :
Thừa thắng tràng khu.
Ý nói : Việc kiện đại thắng.
7. TẬT BỆNH :
Tử tôn phùng cát.
Ý nói : Gặp thầy gặp thuốc, bệnh sẽ khỏi liền.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT :
Kim ngã lai tư.
Ý nói : Người đi xa và của mất sẽ có tin đem về.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM :
Thái bình hữu tượng.
Ý nói : Súc vật và hoa màu không bị phá hại, thảy đều hưng
vượng.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “làm mười được năm” là triệu biết làm
điều hiền, biết chọn đường hay, nên có kết quả tốt. Trong thơ tổng vịnh có câu
: “Quả chín bấy lâu dành để đó” tức là
âm công của ông bà tiên tổ còn để lại cho con cháu đời sau hưởng. Vậy ai xin
trúng quẻ này mọi việc đều vững vàng, tài lộc cũng tiến đều. Trong quẻ có ghi
chữ “đắc ngũ” ứng vào tháng 5 nhằm thời vận rất tốt. Lại có chữ “bạt thập” ứng
vào tháng 10 cũng sẽ có việc thắng lợi đưa đến ./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ
SỐ 8
- HẠ HẠ
TRIỆU : Ngạ
hổ phùng dương.
Dịch : Hổ đói gặp dê .
TỔNG THI : Tứ
dã vô nhân, sự diệc nan,
Thất
thân khởi liệu đáo thâm san !
Kim
triêu nhược đắc bồ-đề quả,
Thác
lạc phong tiền xuất cá quan.
Dịch : Vắng tanh bốn mặt khốn nguy thay !
Lạc bước ngờ đâu tới núi này,
Nếu được bồ-đề nhân quả tốt,
Xác xơ họa thoát khỏi vòng dây.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Tam nguyệt hoàng hoàng.
Ý nói : Thân thế và gia đình đương gặp việc bối rối.
.2. CẦU QUAN CẦU TÀI : Trắc than
tu hạnh.
Ý nói : Nên nhún mình sửa hạnh rồi sẽ mong cầu tài cầu
quan.
3. HÔN NHÂN :
Vĩ sinh bão kiều.
Ý nói : Vĩ sinh xưa là người giữ chữ tín có hẹn một nữ nhân
ở dưới cầu mà không thấy lại, rồi nước dâng, phải ôm cầu mà chết. Ở dây chỉ
việc hôn nhân có sự thất hẹn, dù đợi chờ cũng là uổng công.
4. LỤC GIÁP :
Thái không vô vân (thời quang không mây).
Ý nói : Khó hy vọng có thai nghén.
5. PHONG THỦY :
Địa tích dân bần (đất xấu dân nghèo).
Ý nói : Mộ để đất xấu, con cháu không mong gì phát phúc.
6. QUAN TỤNG :
Anh hùng nhập cốc.
Ý nói : Người anh hùng gặp vận kiển, dù có giỏi cũng không
gỡ nổi.
7. TẬT BỆNH :
Tử-Lộ thinh đảo.
Ý nói : Bệnh nầy nên cầu Thần Phật phù hộ, nhưng trước hết
phải tu tỉnh tam thần; nếu không có âm công lại không chịu hối cải tội lỗi thì
cầu cũng chẳng được chứng nào.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT :
Vọng chi bất kiến.(Trông cũng chẳng thấy).
Ý nói : Người đi xa không về, của mất không mong lấy lại.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM :
Thang hạn nhất niên.
Ý nói : Công việc đồng ruộng, chăn nuôi, thảy đều thua lỗ.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Hổ đói gặp dê”, nên các sự đều xấu, khác
gì người đi một mình trong chốn vắng vẻ hoang vu không biết đường ra. Giữa lúc
kinh hoàng đó, may ra có phúc đức cứu thì cũng phải một phen hú vía rồi mới ra
khỏi chốn hiểm nghèo.
Về thời vận trong triệu có chữ “hổ” ứng vào tháng Dần là
tháng Giêng ; có chữ “dương” ứng vào tháng Mùi là tháng 6 ; vậy hai tháng nầy
nên đề phòng gấp, sợ có sự bị lừa hoặc bị tai nạn ./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ
SỐ 9
- HẠ HẠ
TRIỆU : Khô
mộc vô chi.
Dịch : Cây khô không cành.
TỔNG THI : Vạn
sự gian quan bất dẳng nhàn,
Nhất
tầng san thướng nhất tầng san !
Tiêu-liêu
vô lộ qui lâm tẩu,
Dao
vọng xuân ôn cánh ngộ hàn.
Dịch : Muôn việc gian nan há rảnh nào,
Một tầng non tiếp một tầng cao,
Chim bay cách lối khôn về tổ,
Cầu ấm chưa sang, lạnh đã vào !
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Bất hoàng an tức.
Ý nói : Thân thế và gia đình hoang mang chẳng được yên hàn
vui vẻ.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI :
Tương ngộ chi sơ (Gặp gỡ sơ tình).
Ý nói : Cầu quan cầu tài không có quý nhân giúp sức
nên chẳng gặp may mắn gì.
3. HÔN NHÂN :
Gia nhân cao cao.
Ý nói : Việc hôn nhân vấp phải mọi người trong gia đình bàn
ra tán vào có thể lỡ việc.
4. LỤC GIÁP :
Dư nhật vọng chi.
Ý nói : Mong ngày đêm vì đường con cái vẫn còn hiếm hoi.
5. PHONG THỦY :
Dĩ vi băng sơn,
Ý nói : Mộ để phải chỗ đất lỡ, hoặc là chỗ núi bị phá
lấy đất đá, nên dời đi nơi khác.
6. QUAN TỤNG :
Bất bình tắt minh.
Ý nói : Có sự bất bình phải nhờ cửa công phân xử,
không thể tránh được.
7. TẬT BỆNH :
Thần bất phụ thể.
Ý nói : Bệnh trọng người ốm mê sảng khó thoát, cần giữ cho
tinh thần yên tỉnh, bớt lo nghĩ và ăn năn tội lỗi may ra mới qua khỏi.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT :
Bất kiến kỳ thê.
Ý nói : Người đi xa không có tin tức, của mất chẳng
tìm lại được.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM :
Thập thất cửu không (mười nhà chín trống) .
Ý nói : Việc chăn nuôi thua thiệt, việc làm ruộng mất
mùa, kho tang rỗng tuếch.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Cây khô trụi cành” nên mọi việc mưu vọng
đã khó khăn lại khó khăn them, khác nào như leo núi, leo hết tầng này lại đến
tầng khác, thật là gian nan vất vả mà rốt cuộc chưa leo tới đỉnh. Lại như con
chim lạc đường về rừng, nẻo xa hy vọng mùa xuân ấm áp tới, nhưng ngờ đâu mùa
rét đã sát đến chân. Ai xin được quẻ xăm này, nên an thân thủ cựu, không nên
cựa quậy, chỉ nhọc công phu mà thôi.
Thời vận phải đợi đến ngày Đông-chí, có khí dương chớm dậy,
cây cối được dịp nẩy mầm, thì mới có thể chuyển sang thời vận mới.
LINH XĂM
ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ
SỐ 10 -
HẠ HẠ
TRIỆU : Thục
đạo kỳ khu.
Dịch : Đường đi về đất Thục gập ghềnh, quanh co.
TỔNG THI : Thiềm
cung vô địa thực tiên đào,
Yên
thụ thiền thanh hoán bá lao,
Thiên
nhược đa tình khan thử hội,
Hảo
tương thiện niệm luyện cương đao.
Dịch : Cung trăng không đất cấy tiên đào,
Rừng biếc ve ngâm giục cú kêu,
Ví thử gian lao trời có thấu,
Nguyện rèn niềm thiện dắn bằng
dao.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Hoàng hoàng như dã.
Ý nói : Thân thế và gia trạch hoang mang, không được
yên vui.
2. CẦU TÀI CẦU QUAN :
Phong nhập phá ốc.
Ý nói : Việc cầu quan cầu tài chưa tới thời vận, nên
không đi đến đâu, khác nào như gió vào nhà trống.
3. HÔN NHÂN :
Duyên mộc cầu ngư (leo cây tìm cá).
Ý nói : Việc hôn nhân khó thành.
4. LỤC GIÁP :
Phụ dựng bất dục.
Ý nói : Có đẻ mà không nuôi được.
5. PHONG THỦY :
An năng cửu cư.
Ý nói : Mộ để phải chỗ đất xấu, nên tìm chỗ khác dời
đi.
6. QUAN TỤNG :
Nhân nhi vô lễ (người mà không biết lễ).
Ý nói : Tránh kẻ tiểu nhân mới mong thoát việc kiện
tụng.
7. TẬT BỆNH :
Trương Lương đa bệnh.
Ý nói : Đau ốm triền miên.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT :
Mạc úy ngã tâm (chẳng thỏa tấm lòng).
Ý nói : Của mất không tìm thấy; người đi xa không về.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM :
Hà đông đi túc (Hà đông dời thóc).
Ý nói : Mất hết mùa màng, chăn nuôi rất kém.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “đường Thục gặp ghềnh” nên mọi việc đều
trắc trở khó khăn chẳng được hanh thông khác nào như trên cung trăng không có
đất để trồng đào tiên, mà nơi rừng thu sương khói mịt mờ này chỉ nghe văng vẳng
có tiếng ve than cùng tiếng cú rúc thật là buồn tai. Để thoát khỏi cảnh đó chỉ
còn cách trở về tu thân tích đức bằng một ý chí cứng rắn, thì may qua tuần
tháng 7, 8, 9 có chuyển biến thời vận mới.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét