LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
21 - ĐẠI
CÁT
TRIỆU
: Thiên tướng cát nhân.
Dịch nghĩa : Trời giúp người
lành.
TỔNG THI : Bất thức tài
bồi dĩ kỷ niên,
Hồng
trần sái lạc địa trung tiên,
Thái
giai hỷ kiến Đường Ngu trị,
Đáo
xứ giang sơn diệc hữu duyên.
Dịch nghĩa : Cây đức vun
trồng trải mấy niên,
Bụi
trần rũ sạch thực là tiên,
Mừng
nay sống gặp đời Nghiêu, Thuấn,
Đất
nước đâu là chẳng có duyên.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Thủy lục quân an.
Ý nói :
Gia đình thân thế đều được bình yên, dù ở nhà, hay đi xa, trên bộ, hay trên
thủy cũng không ngại chi.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Sở cầu
như ý.
Ý
nói : Việc cầu tài và cầu quan thảy đều như lòng mong muốn.
3.
HÔN NHÂN :
Sở nguyện tòng tâm.
Ý nói :
Việc hôn nhân tốt lành theo như sở nguyện.
4.
LỤC GIÁP :
Chung tu sần sần.
Ý nói :
Sinh con đông đúc, lại có hiếu nghĩa.
5.
PHONG THỦY :
Tại địa thành hình.
Ý nói :
Kiểu đất để mộ rất đẹp, sinh được nhiều người tài.
6.
QUAN TỤNG : Cữu ngũ nguyên cát.
Ý nói :
Pháp luật minh chính, việc kiện tụng tất thắng.
7.
TẬT BỆNH :
Sinh thử vương quốc.
Ý nói :
Gặp thầy gặp thuốc, lại đầy đủ phương tiện nên tật bệnh không quản ngại gì.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Ngã tâm tắc
di.
Ý nói :
Người đi xa sẽ về, của mất sẽ tìm thấy, không phải lo buồn.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Thứ vật
hàm minh.
Ý nói :
Súc vật và hoa màu đều không bị hư hại và trộm cắp.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Trời giúp người lành” nên mọi việc
tiến triển một cách nhịp nhàng và đi đến đâu cũng được người yêu, kẻ vì; âu
cũng là cây đức của ông bà vun trồng từ trước nên mới có ngày nay.
Ai được quẻ nầy nên lấy lòng trung hậu mà xử thế để tỏ
ra đúng tư cách một cát nhân (người tốt) như lời Thánh dạy thì tất được hưởng phúc
lâu dài. Còn như giữ tà tâm phản đạo đức thì chắc kết quả sẽ ngược lại./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
22 - TRUNG BÌNH
TRIỆU
: Bạch bích vi hà.
Dịch nghĩa : Ngọc trắng có
vết.
TỔNG THI : Tý ngọ tuần
trung vi định bình,
Mộng
hồn thanh dạ thưởng bồng doanh,
Giao
tha miễn tận sinh bình sự,
Hồng
thụ chi biên nhật nguyệt minh.
Dịch nghĩa : Đứng bóng, mà
sao vẫn bấp bênh ?
Đêm
đêm mơ tưởng chuyện bồng-doanh,
Khuyên
nên gắng sức bình sinh đã,
Rồi
mộng non tiên mới dệt thành.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Hửu bị vô hoạn.
Ý nói :
Tự thân và gia trạch đã có phòng bị thì tránh khỏi lo âu.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Tất cư
kỳ nhất.
Ý
nói : Hai việc cầu quan cầu tài chỉ có thể thành được một việc.
3.
HÔN NHÂN :
Duyệt mục vi ngu.
Ý nói :
Việc hôn nhân đành rằng nhan sắc vừa ý, nhưng cũng cần xem lại đức hạnh.
4.
LỤC GIÁP :
Đương như á tử.
Ý nói :
Sinh con trai, nhưng nếu ăn ở thất đức thì con sẽ bị ngọng, câm, hay ái nam ái
nữ.
5.
PHONG THỦY :
Biệt hữu giai thú.
Ý nói :
Mộ có kiểu đất sơn thủy hữu tình rất đẹp.
6.
QUAN TỤNG :
Ngu nhuế chất thành.
Ý nói :
việc kiện sự, nên thành thật tường trình đúng sự thật thì sẽ thắng.
7.
TẬT BỆNH :
Thần kỳ hựu chi.
Ý nói :
Bệnh tật đã có thần-linh phù hộ, chăm kêu cầu bệnh sẽ lui.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Trì trì ngô
hành.
Ý nói :
Người đi xa và của mất cứ từ từ mà tìm kiếm sẽ ra manh mối.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Bất hòa
vô hại.
Ý nói :
Chăn nuôi và làm ruộng kết quả bình thường.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Ngọc trắng có
vết” nên tuy là của báu mà không được hoàn toàn, ai xin được quẻ nầy, mọi việc
xảy ra, dù có thắng lợi cũng không được mười thành mỹ mãn thế nào cũng có chút
ít điều bất như ý xen vào.
Tuy nhiên ngọc có cắt giủa mới thành
hình, cũng như con người có luyện tài mới trở nên hữu dụng, cho nên trong bài
Tổng thi có câu “Khuyên ai gắng sức bình sinh đã” là có ý bảo đừng mơ mộng lên
cung tiên vội, hãy trao dồi tài đức của mình, chính chỗ đó mới đem mình lên cao
đấy./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
23 - TRUNG
BÌNH
TRIỆU
: Ma chử thành châm.
Dịch nghĩa : Mài sắt nên kim.
TỔNG THI : Thu cúc đôi
hoàng di kỷ thu,
Vãn
hương đa thiểu túy phù du,
Hữu
tâm tự cổ giai thành sự,
Mạc
quái trí-thù chức vọng du.
Dịch nghĩa : Thu về bao độ
cức nên thơ,
Hương
muộn say sưa cái kiếp vờ,
Tự
cổ có công là có nghiệp,
Đừng
cười con nhện nó vương tơ.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Cửu đạo hóa thành.
Ý nói :
Tự thân và gia trạch đều được yên vui tỏ ra nhà có đạo lý.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Khoan
tắc đắc chúng.
Ý
nói : Cầu quan cầu tài vì được lòng mọi người nên công việc đều thành.
3.
HÔN NHÂN :
Ruật quan quyết thành.
Ý nói :
Việc hôn nhân thế nào cũng thành.
4.
LỤC GIÁP :
Đồng tử bội huề.
Ý nói :
Lục giáp sinh con trai sau này trở nên người quí.
5.
PHONG THỦY :
Xả cận cầu viển.
Ý nói :
Chỉ nhờ vào mộ tổ phát phúc mà thôi.
6.
QUAN TỤNG :
Hảo mưu nhi thành.
Ý nói :
Việc quan tụng phải có mưu mới mong thắng đối phương.
7.
TẬT BỆNH :
Sở quí hồ tinh.
Ý nói :
Bệnh tật nên đón thầy chuyên môn và dùng thuốc thật tốt; cũng nên viển phòng và
bồi bổ chân “thận” nữa.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Hồng phi minh
minh.
Ý nói :
Người đi xa và của mất như cánh chim trời bay đi không hẹn ngày trở lại.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Bệnh vu
hạ huề.
Ý nói :
Làm ruộng, chăn nuôi rất vất vả cực nhọc mà số thu hoạch không bõ công phu.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Mài sắt nên kim”
như vậy là phải kiên tâm trong thời gian lâu dài mới mong đạt được mục đích.
Trong Tổng thi Thánh đã dạy “Tự cổ có công là có nghiệp, đừng cười con nhện nó
vương tơ”. Con nhện vương tơ mà bắt được ruồi muỗi thì cái đích “mài sắt nên
kim” của con người liệu có nên nản chí không ?
Ai được quẻ nầy, muốn mưu vọng việc
gì phải ngắm theo hướng đó mà hành động mới hòng có kết quả.
Thời vận : Xuân, hạ đồng như nhau,
duy mùa thu có sự gây nên rồi lại tan đi, ứng vào câu “Hương muộn say sưa cái
kiếp vờ” tức là kiếp phù du không trường cửu./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
24 - HẠ HẠ
TRIỆU
: Tịch dương tại sơn.
Dịch nghĩa : Ác xế sườn non.
TỔNG THI : Nha tháo hàn
chi dạ dục sương,
Giai nhân qui khứ lộ mang mang,
Túy
tỉnh bất giác tòng đầu sổ,
Lao
lạc thần tinh khách đoạn trường.
Dịch nghĩa : Đêm xuống, rừng hoang, quạ réo sương,
Đường
dài thân giá bước hoang mang,
Tỉnh, mơ khôn tỏ, nơi nào tá ?
Trời
sáng, sao thưa khách đoạn trường !
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Bất hoang khải xứ.
Ý nói :
Thân thế và gia đình chẳng được an vui.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Tái ông
mất mã.
Ý
nói : Cầu quan và cầu tài đều thất vọng.
3.
HÔN NHÂN :
Ngu cơ thú vũ.
Ý nói :
Việc hôn nhân tài sắc đẹp đôi nhưng hậu vận kém.
4.
LỤC GIÁP :
Hàn thiền ẩm lộ.
Ý nói :
Con cái hiếm hoi.
5.
PHONG THỦY : Bách
thảo phồn sương.
Ý nói :
Mộ táng nơi hoang vu e có rễ cây bò lan vào hài cốt.
6.
QUAN TỤNG :
Sự dung dỉ hồ.
Ý nói :
Quan tụng nên tìm đường giảng hòa thì hơn.
7.
TẬT BỆNH :
Đắc tội ư thiên.
Ý nói :
Nên thành tâm cầu trời và hối cải tội lỗi họa chăng mới thoát.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Bất tri kỳ
kỳ.
Ý nói :
Người đi xa không hẹn ngày về, của mất không mong tìm thấy.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Thập
niên cửu lạo.
Ý nói :
Việc trồng cấy và chăn nuôi, mười phần mất chín.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Ác xế sườn non”
là quẻ xấu, tuy nhiên ác mới về sườn non thì ánh sáng vẫn còn lòe lẹt tỏa ra
chứ chưa đến nỗi mất hẳn nên các việc mưu vọng cũng vẫn chưa đến tuyệt vọng.
Vậy ai xin được quẻ nầy nên bền gan
chịu đựng cho qua vận hạn xấu vận sui, rồi sẽ tính chuyện trở lại hoạt động./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
25 - TRUNG
BÌNH
TRIỆU
: Du ngư hý hà.
Dịch nghĩa : Cá giỡn hồ sen.
TỔNG THI : Khả ái
dương-đài trợ khách du,
Thi
tình ngâm vịnh bất thăng thu,
Na
tri hạng ngoại phân phiền sự,
Chỉ
giác nhàn trung túy tửu hồ.
Dịch nghĩa : Dương-đài
Vân-mộng khách dong chơi,
Thơ
hứng ngâm nga thú tuyệt vời,
Mặc
kẻ bon chen đường thế lợi,
Ta
say vò rượu cảnh nhàn thôi.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Quân tử du minh.
Ý nói :
Tự thân nhàn nhã, gia đình yên ổn.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Tiểu
ngôn chung cát.
Ý
nói : Kết quả tốt tùy công việc chẳng lấy gì lớn lao.
3.
HÔN NHÂN :
Đãi băng vị phán.
Ý nói :
Nên gấp cưới gã.
4.
LỤC GIÁP :
Hữu nữ như vân.
Ý nói :
Sinh con gái đẹp.
5.
PHONG THỦY :
Tiên mê hậu đắc.
Ý nói :
Mộ mới phát phúc.
6.
QUAN TỤNG :
Bất cầu thậm giải.
Ý nói :
Kiện cũng không đi đến đâu, nên hòa là hơn.
7.
TẬT BỆNH :
Thôn điệt dũ tật.
Ý nói :
Ăn ở nhân đức có thể khỏi được bệnh hiểm nghèo.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Thất nhật lai
phục.
Ý nói :
Người đi xa cùng cưa bị mất trong 7 ngày có thể thấy tin tức.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Lạc tắc
hành chi.
Ý nói :
Cầy cấy chăn nuôi kết quả tốt đẹp.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Cá giỡn hồ sen”
là quẻ ưu du nhàn nhã, về hình thức thì đẹp nhưng về lợi lộc thì xem ra cũng
thường, dù có cũng chẳng được là bao.
Vì trong thơ tổng thi chỉ nhắc đến
chuyện “Sở Tương-Vương chơi đầm Vân-mộng ở núi Dương-đài” gặp thần nữ ngâm thơ
uống rượu để hưởng cảnh nhàn mà thôi.
Quẻ nầy không tốt cũng chẳng xấu,
đứng vào hạng trung bình, ai bốc được nên đợi đến mùa hạ (các tháng 4, 5, 6 là
mùa sen), ứng vào triệu “Du ngư hý hà” thì mới tốt. Các tháng 1, 2, 3 (mùa
xuân) sen đợi mọc, thời vận thường, các tháng 7, 8, 9, 10, 11, chạp sen tàn,
vận kém đi./-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét