phat-thich-ca

Chủ Nhật, 14 tháng 12, 2014

Chủ Nhật, 5 tháng 10, 2014

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO TỪ QUẺ SỐ 21 ĐẾN QUẺ SỐ 25

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

                     QUẺ  SỐ  21  -  ĐẠI  CÁT

                   TRIỆU : Thiên tướng cát nhân.
                   Dịch nghĩa : Trời giúp người lành.

                   TỔNG THI : Bất thức tài bồi dĩ kỷ niên,
                                                Hồng trần sái lạc địa trung tiên,
                                                Thái giai hỷ kiến Đường Ngu trị,
                                                Đáo xứ giang sơn diệc hữu duyên.
                        Dịch nghĩa    : Cây đức vun trồng trải mấy niên,
                                                Bụi trần rũ sạch thực là tiên,
                                                Mừng nay sống gặp đời Nghiêu, Thuấn,
                                                Đất nước đâu là chẳng có duyên.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Thủy lục quân an.
            Ý nói : Gia đình thân thế đều được bình yên, dù ở nhà, hay đi xa, trên bộ, hay trên thủy cũng không ngại chi.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Sở cầu như ý.
            Ý nói : Việc cầu tài và cầu quan thảy đều như lòng mong muốn.
3. HÔN NHÂN                                  : Sở nguyện tòng tâm.
            Ý nói : Việc hôn nhân tốt lành theo như sở nguyện.
4. LỤC GIÁP                                                : Chung tu sần sần.
            Ý nói : Sinh con đông đúc, lại có hiếu nghĩa.
5. PHONG THỦY                             : Tại địa thành hình.
            Ý nói : Kiểu đất để mộ rất đẹp, sinh được nhiều người tài.
6. QUAN TỤNG                               : Cữu ngũ nguyên cát.
            Ý nói : Pháp luật minh chính, việc kiện tụng tất thắng.
7. TẬT BỆNH                                   : Sinh thử vương quốc.
            Ý nói : Gặp thầy gặp thuốc, lại đầy đủ phương tiện nên tật bệnh không quản ngại gì.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Ngã tâm tắc di.
            Ý nói : Người đi xa sẽ về, của mất sẽ tìm thấy, không phải lo buồn.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Thứ vật hàm minh.
            Ý nói : Súc vật và hoa màu đều không bị hư hại và trộm cắp.

            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Trời giúp người lành” nên mọi việc tiến triển một cách nhịp nhàng và đi đến đâu cũng được người yêu, kẻ vì; âu cũng là cây đức của ông bà vun trồng từ trước nên mới có ngày nay.
Ai được quẻ nầy nên lấy lòng trung hậu mà xử thế để tỏ ra đúng tư cách một cát nhân (người tốt) như lời Thánh dạy thì tất được hưởng phúc lâu dài. Còn như giữ tà tâm phản đạo đức thì chắc kết quả sẽ ngược lại./-


LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

              QUẺ  SỐ  22  -  TRUNG  BÌNH

                   TRIỆU : Bạch bích vi hà.
                   Dịch nghĩa : Ngọc trắng có vết.

                   TỔNG THI : Tý ngọ tuần trung vi định bình,
                                                Mộng hồn thanh dạ thưởng bồng doanh,
                                                Giao tha miễn tận sinh bình sự,
                                                Hồng thụ chi biên nhật nguyệt minh.
                        Dịch nghĩa    : Đứng bóng, mà sao vẫn bấp bênh ?
                                                Đêm đêm mơ tưởng chuyện bồng-doanh,
                                                Khuyên nên gắng sức bình sinh đã,
                                                Rồi mộng non tiên mới dệt thành.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Hửu bị vô hoạn.
            Ý nói : Tự thân và gia trạch đã có phòng bị thì tránh khỏi lo âu.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Tất cư kỳ nhất.
            Ý nói : Hai việc cầu quan cầu tài chỉ có thể thành được một việc.
3. HÔN NHÂN                                  : Duyệt mục vi ngu.
            Ý nói : Việc hôn nhân đành rằng nhan sắc vừa ý, nhưng cũng cần xem lại đức hạnh.
4. LỤC GIÁP                                                : Đương như á tử.
            Ý nói : Sinh con trai, nhưng nếu ăn ở thất đức thì con sẽ bị ngọng, câm, hay ái nam ái nữ.
5. PHONG THỦY                             : Biệt hữu giai thú.
            Ý nói : Mộ có kiểu đất sơn thủy hữu tình rất đẹp.
6. QUAN TỤNG                               : Ngu nhuế chất thành.
            Ý nói : việc kiện sự, nên thành thật tường trình đúng sự thật thì sẽ thắng.
7. TẬT BỆNH                                   : Thần kỳ hựu chi.
            Ý nói : Bệnh tật đã có thần-linh phù hộ, chăm kêu cầu bệnh sẽ lui.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Trì trì ngô hành.
            Ý nói : Người đi xa và của mất cứ từ từ mà tìm kiếm sẽ ra manh mối.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Bất hòa vô hại.
            Ý nói : Chăn nuôi và làm ruộng kết quả bình thường.

            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
            Quẻ nầy ứng triệu “Ngọc trắng có vết” nên tuy là của báu mà không được hoàn toàn, ai xin được quẻ nầy, mọi việc xảy ra, dù có thắng lợi cũng không được mười thành mỹ mãn thế nào cũng có chút ít điều bất như ý xen vào.
            Tuy nhiên ngọc có cắt giủa mới thành hình, cũng như con người có luyện tài mới trở nên hữu dụng, cho nên trong bài Tổng thi có câu “Khuyên ai gắng sức bình sinh đã” là có ý bảo đừng mơ mộng lên cung tiên vội, hãy trao dồi tài đức của mình, chính chỗ đó mới đem mình lên cao đấy./-


                        LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

              QUẺ  SỐ  23  -  TRUNG  BÌNH

                   TRIỆU : Ma chử thành châm.
                   Dịch nghĩa : Mài sắt nên kim.

                   TỔNG THI : Thu cúc đôi hoàng di kỷ thu,
                                                Vãn hương đa thiểu túy phù du,
                                                Hữu tâm tự cổ giai thành sự,
                                                Mạc quái trí-thù chức vọng du.
                        Dịch nghĩa    : Thu về bao độ cức nên thơ,
                                                Hương muộn say sưa cái kiếp vờ,
                                                Tự cổ có công là có nghiệp,
                                                Đừng cười con nhện nó vương tơ.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Cửu đạo hóa thành.
            Ý nói : Tự thân và gia trạch đều được yên vui tỏ ra nhà có đạo lý.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Khoan tắc đắc chúng.
            Ý nói : Cầu quan cầu tài vì được lòng mọi người nên công việc đều thành.
3. HÔN NHÂN                                  : Ruật quan quyết thành.
            Ý nói : Việc hôn nhân thế nào cũng thành.
4. LỤC GIÁP                                                : Đồng tử bội huề.
            Ý nói : Lục giáp sinh con trai sau này trở nên người quí.
5. PHONG THỦY                             : Xả cận cầu viển.
            Ý nói : Chỉ nhờ vào mộ tổ phát phúc mà thôi.
6. QUAN TỤNG                               : Hảo mưu nhi thành.
            Ý nói : Việc quan tụng phải có mưu mới mong thắng đối phương.
7. TẬT BỆNH                                   : Sở quí hồ tinh.
            Ý nói : Bệnh tật nên đón thầy chuyên môn và dùng thuốc thật tốt; cũng nên viển phòng và bồi bổ chân “thận” nữa.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Hồng phi minh minh.
            Ý nói : Người đi xa và của mất như cánh chim trời bay đi không hẹn ngày trở lại.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Bệnh vu hạ huề.
            Ý nói : Làm ruộng, chăn nuôi rất vất vả cực nhọc mà số thu hoạch không bõ công phu.

            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
            Quẻ nầy ứng triệu “Mài sắt nên kim” như vậy là phải kiên tâm trong thời gian lâu dài mới mong đạt được mục đích. Trong Tổng thi Thánh đã dạy “Tự cổ có công là có nghiệp, đừng cười con nhện nó vương tơ”. Con nhện vương tơ mà bắt được ruồi muỗi thì cái đích “mài sắt nên kim” của con người liệu có nên nản chí không ?
            Ai được quẻ nầy, muốn mưu vọng việc gì phải ngắm theo hướng đó mà hành động mới hòng có kết quả.
            Thời vận : Xuân, hạ đồng như nhau, duy mùa thu có sự gây nên rồi lại tan đi, ứng vào câu “Hương muộn say sưa cái kiếp vờ” tức là kiếp phù du không trường cửu./-
                        LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

                     QUẺ  SỐ  24  -  HẠ  HẠ

                   TRIỆU : Tịch dương tại sơn.
                   Dịch nghĩa : Ác xế sườn non.

                   TỔNG THI : Nha tháo hàn chi dạ dục sương,
                                                Giai nhân qui khứ lộ mang mang,
                                                Túy tỉnh bất giác tòng đầu sổ,
                                                Lao lạc thần tinh khách đoạn trường.
                        Dịch nghĩa    : Đêm xuống, rừng hoang, quạ réo sương,
                                                Đường dài thân giá bước hoang mang,
                                                Tỉnh,  mơ khôn tỏ, nơi nào tá ?
                                                Trời sáng, sao thưa khách đoạn trường !
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Bất hoang khải xứ.
            Ý nói : Thân thế và gia đình chẳng được an vui.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Tái ông mất mã.
            Ý nói : Cầu quan và cầu tài đều thất vọng.
3. HÔN NHÂN                                  : Ngu cơ thú vũ.
            Ý nói : Việc hôn nhân tài sắc đẹp đôi nhưng hậu vận kém.
4. LỤC GIÁP                                                : Hàn thiền ẩm lộ.
            Ý nói : Con cái hiếm hoi.
5. PHONG THỦY                             : Bách thảo phồn sương.
            Ý nói : Mộ táng nơi hoang vu e có rễ cây bò lan vào hài cốt.
6. QUAN TỤNG                               : Sự dung dỉ hồ.
            Ý nói : Quan tụng nên tìm đường giảng hòa thì hơn.
7. TẬT BỆNH                                   : Đắc tội ư thiên.
            Ý nói : Nên thành tâm cầu trời và hối cải tội lỗi họa chăng mới thoát.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Bất tri kỳ kỳ.
            Ý nói : Người đi xa không hẹn ngày về, của mất không mong tìm thấy.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Thập niên cửu lạo.
            Ý nói : Việc trồng cấy và chăn nuôi, mười phần mất chín.

            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
            Quẻ nầy ứng triệu “Ác xế sườn non” là quẻ xấu, tuy nhiên ác mới về sườn non thì ánh sáng vẫn còn lòe lẹt tỏa ra chứ chưa đến nỗi mất hẳn nên các việc mưu vọng cũng vẫn chưa đến tuyệt vọng.
            Vậy ai xin được quẻ nầy nên bền gan chịu đựng cho qua vận hạn xấu vận sui, rồi sẽ tính chuyện trở lại hoạt động./-




                        LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

              QUẺ  SỐ  25  -  TRUNG  BÌNH

                   TRIỆU : Du ngư hý hà.
                   Dịch nghĩa : Cá giỡn hồ sen.

                   TỔNG THI : Khả ái dương-đài trợ khách du,
                                                Thi tình ngâm vịnh bất thăng thu,
                                                Na tri hạng ngoại phân phiền sự,
                                                Chỉ giác nhàn trung túy tửu hồ.
                        Dịch nghĩa    : Dương-đài Vân-mộng khách dong chơi,
                                                Thơ hứng ngâm nga thú tuyệt vời,
                                                Mặc kẻ bon chen đường thế lợi,
                                                Ta say vò rượu cảnh nhàn thôi.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Quân tử du minh.
            Ý nói : Tự thân nhàn nhã, gia đình yên ổn.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Tiểu ngôn chung cát.
            Ý nói : Kết quả tốt tùy công việc chẳng lấy gì lớn lao.
3. HÔN NHÂN                                  : Đãi băng vị phán.
            Ý nói : Nên gấp cưới gã.
4. LỤC GIÁP                                                : Hữu nữ như vân.
            Ý nói : Sinh con gái đẹp.
5. PHONG THỦY                             : Tiên mê hậu đắc.
            Ý nói : Mộ mới phát phúc.
6. QUAN TỤNG                               : Bất cầu thậm giải.
            Ý nói : Kiện cũng không đi đến đâu, nên hòa là hơn.
7. TẬT BỆNH                                   : Thôn điệt dũ tật.
            Ý nói : Ăn ở nhân đức có thể khỏi được bệnh hiểm nghèo.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Thất nhật lai phục.
            Ý nói : Người đi xa cùng cưa bị mất trong 7 ngày có thể thấy tin tức.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Lạc tắc hành chi.
            Ý nói : Cầy cấy chăn nuôi kết quả tốt đẹp.

            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
            Quẻ nầy ứng triệu “Cá giỡn hồ sen” là quẻ ưu du nhàn nhã, về hình thức thì đẹp nhưng về lợi lộc thì xem ra cũng thường, dù có cũng chẳng được là bao.
            Vì trong thơ tổng thi chỉ nhắc đến chuyện “Sở Tương-Vương chơi đầm Vân-mộng ở núi Dương-đài” gặp thần nữ ngâm thơ uống rượu để hưởng cảnh nhàn mà thôi.
            Quẻ nầy không tốt cũng chẳng xấu, đứng vào hạng trung bình, ai bốc được nên đợi đến mùa hạ (các tháng 4, 5, 6 là mùa sen), ứng vào triệu “Du ngư hý hà” thì mới tốt. Các tháng 1, 2, 3 (mùa xuân) sen đợi mọc, thời vận thường, các tháng 7, 8, 9, 10, 11, chạp sen tàn, vận kém đi./-


Thứ Bảy, 20 tháng 9, 2014

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO TỪ QUẺ SỐ 16 ĐẾN QUẺ SỐ 20

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

              QUẺ  SỐ   16  -  THƯỢNG THƯỢNG

TRIỆU :             Thừa dư tế nhân
Dịch nghĩa :        Cưỡi xe giúp người.

TỔNG THI :  Phúc điền hảo bả thực linh cai,
                                                Tộc đại an tri tử bất tài,
                                                Vị vấn Cao-dương bát long thị,
                                                Nhãn tiền thu đắc kỷ phần lai.
Dịch nghĩa   :   Cây đức ươm trồng đã bấy nay,
                                                Họ to mừng thấy cháu con hay,
                                                Bát long kìa đất Cao-dương nọ,
                                                Danh vọng cao sang mấy kẻ tầy ?
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH             : Ôn ôn như ngọc.
            Ý nói : Tự than khang cường; gia đạo yên vui, mọi việc trong nhà đều ôn nhuần như ngọc.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI    : Dục tả giả tả. (Muốn sang bên tả thì sang bên tả).
Ý nói : Cầu quan, cầu tài, cầu gì được nấy, không bị trắc trở chi cả.
3. HÔN NHÂN                      : Nghi thất nghi gia. (trai có vợ gái có chồng).
Ý nói : Việc hôn nhân rất tốt, đôi bên vui vẻ xứng ý.
4. LỤC GIÁP                                    : Thiên kim chi tử.
            Ý nói : Sinh trai quý tử.
5. PHONG THỦY                 : Hữu hảo điền địa. (Có ruộng đất tốt)
            Ý nói : Nhà có phúc đức nên phần mộ được để vào đất tốt, con cháu hưng thịnh.
6. QUAN TỤNG                   : Quan thanh dân an. (Quan trong sạch, dân yên ổn).
Ý nói : Không có chuyện xảy ra kiện tụng.
7. TẬT BỆNH                       : Khởi dư giả thương.
            Ý nói : Bệnh soàng không đáng lo ngại, (có người học trò hoặc con bạn trông nom săn sóc thuốc thang).
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT: Tri tử lai chi.
            Ý nói : Người đi xa sẽ về, vật mất lại thấy.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM    : Sinh tài hữu đạo.
            Ý nói : Nhờ có sự làm ra nhiều, tiêu xài ít nên việc sinh tài rất khả quan.

TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
            Quẻ này ứng triệu “Cưỡi xe giúp người” đi đôi với thơ tổng thi : “Cây đức ươm trồng đã bấy nay.Họ lo con cái hẳn càng hay”. Vậy ai xin được quẻ này, muốn hưởng phúc lâu dài, cần vun trồng cây đức, để ý thương người giúp đời, như thế là hợp lời Thánh dạy sẽ được phúc lộc song tuyền.
            Về thời vận, quẻ này đầy năm đều tốt, hễ giúp người nhiều bao nhiêu thì phúc lộc càng nhiều bấy nhiêu./-



                   LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

              QUẺ  SỐ  17  -  TRUNG BÌNH

                   TRIỆU : Trưởng hạ vi kỳ.
                   Dịch nghĩa : Giữa ngày hè ngồi đánh cờ.

                   TỔNG THI : Trường thiên nhạn độ bất tu kinh
                                                Cửu mã phiên phiên dữ tử hành
                                                Túng hữu họa ông miêu cựu bản
                                                Bích gian hà tất điểm long tình !
                        Dịch nghĩa    : Sá chi, cánh nhạn lướt lưng trời
                                                Tôi bạn phây phây thắng ngựa chơi
                                                Ví có bút hoa vờn bản cũ
                                                Vẽ rồng lọ phải điểm con ngươi !
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Hòa khí trí tường.
            Ý nói : Gia đình đầm ấm, thân thế an khang.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Tự hữu định toán.
            Ý nói : Thiên công đã định không cần thắc mắc lắm.
3. HÔN NHÂN                                  : Dục tốc bất đạt.
            Ý nói : Việc hôn nhân không nên nóng nảy, e khó thành.
4. LỤC GIÁP                                                : Kim kê hàm xác.
            Ý nói : Khoảng tháng 8 sẽ có tin mừng.
5. PHONG THỦY                             : Địa xấu khai hoa. (Đất xấu nở hoa).
            Ý nói : Âm công ít nên chỉ được ngôi đất nhỏ.
6. QUAN TỤNG                               : Hà lự hà tư. (Còn lo nghĩ gì).
            Ý nói : Không cần lo nghĩ về việc kiện.
7. TẬT BỆNH                                   : Duy đức động thiên.
  (Chỉ có đức mới cảm động đến trời).
            Ý nói : Ốm đau nên trước sám hối, tu sửa tấm thân rồi sau mới dùng thuốc.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Tử lai hà mộ.
            Ý nói : Người đi xa, của mất, còn lâu mới tìm ra manh mối.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Vô tiểu vô đại.
            Ý nói : Việc trồng trọt và chăn nuôi, không lợi nhiều cũng không thua lỗ.

            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
            Quẻ này ứng triệu “Ngày hạ ngồi đánh cờ”. Tổng thi có câu “Tôi bạn phây phây thắng ngựa chơi” là quẻ có tính cách nhàn-nhã ưu du hơn là bôn tẩu hoạt động. Vậy ai xin được quẻ này, mọi việc mưu vọng hãy gắng đợi chờ thời vận đến sẽ thi thố, khác nào như bức tranh vẽ rồng của Trương-Tăng-Dao trên vách nọ không được giờ thiêng điểm nhãn thì rồng không vùng vẫy mà bay lên được.
            Về thời vận, trong triệu có chữ : “Hạ vi kỳ”. Vậy 3 tháng hè (các tháng 4, 5, 6) coi như an nhàn không thuận lợi cho sự hoạt động; phải đợi sang mùa thu trở đi mới khá; còn 3 tháng mùa xuân ăn vào vận trước./-




LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

              QUẺ  SỐ  18  - TRUNG BÌNH

                   TRIỆU : Tái ông thất mã.
                   Dịch nghĩa : Tái ông mất ngựa.

                   TỔNG THI : Kỷ độ kê đàm lạc bút kinh,
                                                Xuân hoa như mộng dạ trung sinh,
                                                Khuyến quân tu tác hảo điền địa,
                                                Đăng hạ nhiên hương tụng Phật kinh.
                        Dịch nghĩa    : Mấy độ lăng xăng những trỗ tài,
                                                Hoa xuân như mộng nở đêm dài,
                                                Khuyên nên gắng sửa lòng ta đã,
                                                Đốt nến xem kinh lễ Phật đài.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Triêu can tịch dịch. (Sớm chiều rau ráu).
            Ý nói : Tự thân gia trạch, luôn luôn để tâm lo lắng.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Vô thành hữu chung.
            Ý nói : Theo đuổi lâu, về sau cũng được.
3. HÔN NHÂN                                  : Hợp phu hữu cung.
            Ý nói : Việc hôn nhân tốt.
4. LỤC GIÁP                                                : Khởi bất nhĩ tư
            Ý nói : Số muộn nhưng sau vẫn có con trai.
5. PHONG THỦY                             : Tiền bần hậu phú. (Trước nghèo sau giàu).
            Ý nói : Mộ phần phát phúc về hậu vận.
6. QUAN TỤNG                               : Phản phúc tự đạo.
            Ý nói : Quan tụng gặp nhiều rắc rối, lật qua lật lại nhiều lần.
7. TẬT BỆNH                                   : Tiển chuyển phản sí.
            Ý nói : Nên đề phòng bệnh khỏi lại tái phát.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Cầu chi tất đắc.
            Ý nói : Người đi xa và của bị mất nếu cố sức tìm thì có thể thấy.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Dân bất gia đa.
            Ý nói : Việc chăn nuôi và việc làm ruộng không nảy nở được là mấy.

            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
            Quẻ này ứng triệu “Tái ông mất ngựa”. Nguyên trước ngựa tái ông mất, sau lại rũ được ngựa khác cùng về.   Con tái ông vì ham cưỡi ngựa mới, bị ngựa này vật ngã gãy xương nên được miễn đi đánh giặc v.v… nghĩa là họa phúc trong việc  mất ngựa khó mà biết được kết câu ra sao.
            Ai xin được quẻ này, về thời vận hên sui cũng giống như thế, vậy nên gắng công tu nhân tích đức để Trời, Phật, Quỷ, Thần phù trợ cho là hơn. Còn như làm phi nghĩa mà mong được hưởng giàu sang thì cũng không khác câu thơ Tổng thi :”Hoa xuân như mộng nở đêm dài” đến lúc bừng mắt tỉnh dậy thì ôi thôi ! có còn gì nữa đâu ?




LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

                     QUẺ  SỐ  19  -  HẠ  HẠ

                   TRIỆU : Chi ngưu vi mã.
                   Dịch nghĩa : Chỉ trâu làm ngựa.

                   TỔNG THI : Bất đồ thế thái bạc thu vân,
                                                Quân hướng Nam quan, ngã hướng Tần,
                                                Mạc xử phiên vân thành để sự,
                                                Giao tha cấp tảo lễ gia thần.
                        Dịch nghĩa    : Trò đời mỏng mảnh tựa mây trôi,
                                                Kẻ ngược người xuôi khác nẻo rồi,
                                                Chớ để lòng kia thành tráo trở,
                                                Khuyên ai thờ lấy đạo “Tâm” thôi.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Họa khởi tiêu tường. (Họa phát sinh trong nhà).
            Ý nói : Anh em bà con bất hòa gây nên mối họa, nên thân thế và gia đình bất an.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Dĩ vô vi hữu. (Cho không làm có).
            Ý nói : Việc cầu quan cùng cầu tài tự nhiên mọc ra rồi kết cục cùng là hảo huyền tất.
3. HÔN NHÂN                                  : Huyền không hoán xuất.
            Ý nói : Việc hôn nhân có sự sai lời hứa hẹn.
4. LỤC GIÁP                                                : Khô dương sinh hoa. (Liễu khô sinh hoa).
            Ý nói : Sinh con gái.
5. PHONG THỦY                             : Tư giả phi chân.
            Ý nói : Mộ phần táng vào kiểu đất đẹp, nhưng chỉ là giả huyệt không phải chân huyệt nên đẹp cũng là vô ích.
6. QUAN TỤNG                               : Chỉ lương vi cường.
            Ý nói : Việc kiện tụng có sự lầm người lương thiện là cường gian.
7. TẬT BỆNH                                   : Bất khả dĩ phúng.
            Ý nói : Bệnh phải kiêng gió.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Mụ mị tư phục.
            Ý nói : Người đi xa không về, của mất không tìm thấy, dù nhớ tiếc đêm ngày cũng vô ích.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Dân diệc lao chỉ.
            Ý nói : Lao công tốn sức về việc chăn nuôi và làm ruộng mà chẳng thu hoạch được gì.
            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
            Quẻ này ứng triệu “Chỉ trâu làm ngựa” là quẻ thị phi điên đảo, xấu hóa tốt, tốt hóa xấu, thực hóa giả, giả hóa thực. Ngày xưa Triệu Cao đem con hươu dâng vua Nhị Đế bảo rằng con ngựa, Nhị Đế nói “Thừa tướng có nhầm chăng” đây là con hươu; nói rồi liền hỏi tả hữu. Tả hữu, kẻ thì nín lặng, kẻ thì nói là ngựa, cũng có kẻ ấp úng bảo là hươu ! Ấy quẻ này đại khái cũng như thế. Vậy ai xin được nên phải tiên liệu đề phòng ngay từ chỗ thân cận đã có sự chia rẽ mỗi người một bụng như thế đó.
            Thời vận tháng 5 (ngựa) và tháng Chạp (trâu) gặp chuyện lừa dối vậy nên lưu ý ./-



LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

       QUẺ  SỐ  20  -  THƯỢNG THƯỢNG

                   TRIỆU : Tàng châu đãi giá.
                   Dịch nghĩa : Giữ ngọc báu đợi giá.

                   TỔNG THI : Hạc lập kê trung tự bất quần,
                                                Đông tây lịch biến chí hoa xuân,
                                                Đẳng nhân hạnh ngộ lão tiên tử,
                                                Huề ngã đăng đài thường bạch lân.
                        Dịch nghĩa    : Hạc nọ, gà đâu dám sánh gần,
                                                Đông tây nhàn dạo ngắm hoa xuân,
                                                Gắng chờ gặp gỡ người tiên tử,
                                                Cùng dắt lên đài thưởng bạch lân.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Nhất thất thái bình.
            Ý nói : Cửa nhà yên ổn, thân thế ung dung.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Đắc thời tắc giả.
            Ý nói : Việc cầu quan, cầu tài được dịp bay nhảy thỏa lòng ước mong.
3. HÔN NHÂN                                  : Kỳ thực thất hề.
            Ý nói : Hôn nhân có tin lành rất tốt.
4. LỤC GIÁP                                                : Ngư hóa vi long. (Cá hóa rồng).
            Ý nói : Sinh trai quý tử.
5. PHONG THỦY                             : Tại thủy chí mi.
            Ý nói : Mộ táng cục đất bình thủy hay ở ven sông là mộ đắc địa.
6. QUAN TỤNG                               : Sử vô tụng hồ.
            Ý nói : Thông cảm nhau hơn là phải nhờ đến cửa công phân xử.
7. TẬT BỆNH                                   : Nãi dĩ dân ninh.
            Ý nói : Sức khỏe bình thường.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Diệc ký kiến chỉ.
            Ý nói : Người đi xa sẽ tìm thấy, của mất lại tìm ra.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Ký thứ thả đa.
            Ý nói : Việc trồng cấy chăn nuôi đều được phát đạt.

            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :

            Quẻ này ứng triệu “Giữ ngọc báu đợi giá” là quẻ có thái độ của người quân tử xử thế. Không tranh giành kèn cựa với ai thế mà đâu vẫn vào đấy khác nào như hạc đứng trong đàn gà, không khoe lông khoe mỏ mà hạc vẫn ra hạc, gà vẫn là gà, chẳng thể nào lẫn lộn được.


            Đây là quẻ ứng sự bình yên vui vẻ. Riêng về mưu vọng phải chờ cơ hội đến sẽ có quý nhân giúp sức thì kết quả xứng đáng hơn. Quẻ này rất tốt, tuy nhiên phải đợi, vì triệu quẻ này có nói “Ngọc báu đợi giá” thì ngọc mới quý./-





Thứ Bảy, 31 tháng 5, 2014

Tuệ Trung Thượng Sĩ HT-Thích Nhất Hạnh

Tuệ Trung Thượng Sĩ Cái Nhìn Bất Nhị- HT-Thích Nhất Hạnh

Trần Thái Tông Tt Tu Tập Trong Tăng Thân- HT-Thích Nhất Hạnh

Trần Thái Tông HT-Thích Nhất Hạnh

Hành trình đi tìm nơi Vua hóa Phật

Đức vua Trần Nhân Tông

Vua Trần Thánh Tông (Danh nhân đất Việt)

Thứ Tư, 26 tháng 3, 2014

Tác phẩm mới: Anh linh Đức Thánh Trần