LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ 1
- ĐẠI CÁT
TRIỆU : Hòa
thần đương xuân.
Dịch : Mùa xuân thần
thái ôn hòa.
TỔNG THI : Nhất
điểm xuân tình mạt phấn hoa,
Tầm
phương khách diệc phỏng Đông A,
Thế
nhân mạc thức dư tâm lạc,
Tiếu
chỉ sơn đầu lạc bút (1) kha.
Dịch : Một điểm tình xuân rải phấn
hoa,
Khách tìm thơm lại hỏi nơi ta,
Người đời không biết, ta vui
bảo :
Kìa “bút đầu non” được trổ (1)
ra.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA
TRẠCH : Dữ dân giai lạc.
Ý
nói : Thân thế ung dung, gia đình thuận hòa, mọi người đều vui vẻ.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI : Đắc môn nhi
nhập.
Ý nói : Cầu
quan, cầu tài, thi cử có quý nhân giúp đỡ, mưu vọng ắt thành.
3. HÔN NHÂN : Đào
chi yêu yêu.
Ý nói : Việc
hôn nhân kịp thời đúng lúc, rất tốt lành.
4. LỤC GIÁP : Bắc
lý mộng lan.
Ý nói :
Triệu sinh con trai, ngày sau có sự nghiệp lớn.
5. PHONG
THỦY : Bất
khả bạt giả.
Ý nói : Mộ
phần yên, không nên bốc đi nơi khác.
6. QUAN TỤNG : Ngư thủy tương phùng.
Ý nói : Việc
kiện có thể như cá gặp nước, kết quả tốt.
7. TẬT BỆNH :
Khắc đăng thượng thọ.
Ý nói : Sức
khỏe bền bỉ có thể sống lâu, dù có bệnh gì cũng qua khỏi.
8. HÀNH NHÂN
THẤT VẬT : Bất thất kỳ thường.
Ý nói :
Người đi sẽ về, của mất lại thấy.
9. LỤC SÚC
ĐIỀN TẦM : Nhất lộ phúc tinh.
Ý nói : Hai
việc chăn nuôi, làm ruộng đều có phúc tinh phù trợ, nên
được nẩy nở
thịnh vượng.
TỔNG ĐOÁN
THỜI VẬN :
Quẻ này ứng
triệu “mùa xuân thần thái ôn hòa” các việc mưu vọng
đều tốt,
khác nào cây non gặp thời trổ mạnh, nhựa xuân ăm ắp mạch
sống chứa
chan.
Tuy nhiên, triệu đứng chữ “hòa” nên các
việc phải lấy ôn-hòa làm
căn bản thì
mới hay.
Thời vận : Mùa xuân (các tháng 1,2,3) vượng
;
Mùa hạ (các tháng
4,5,6) và mùa thu các tháng (7,8,9) bình ;
Mùa đông
(các tháng 10,11,12) kém hơn 3 mùa kia.
Chú thích : (1) “Búp đầu non” là chỉ chữ “triệt” giống
chữ “sơn”
Mà
nét sổ giữa kéo dài ra.
LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
2 - ĐẠI CÁT
TRIỆU : Tích
thụ sinh hoa
Dịch : Cây ngày trước ngày nay lại trổ hoa.
TỔNG THI : Hoa
viên qui khứ cập tân xuân,
Giáp
mã đương đồ xách cố nhân,
Nam
hướng ly minh phùng thử nhật,
Quan
sơn vô dạng hạ hồng ân.
Dịch : Xuân mới vườn xuân dạo bước
chơi,
Giữa đường gặp bạn ngựa xe vời,
Non nước bình yên hưởng phúc trời.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA
TRẠCH : Tự
thiên giang khang.
Ý
nói : Thân thế khỏe mạnh, gia đình yên vui, không lo ngại gì cả.
2. CẦU QUAN
CẦU TÀI : Xuân lại hoa phát.
Ý nói : Cầu
quan được quan, cầu tài được tài, và được một cách dễ dàng như hoa gặp xuân là
nở.
3. HÔN NHÂN : Thiên
duyên túc định.
Ý nói : Việc
hôn nhân không hẹn mà nên, đó là duyên trời đã định trước.
4. LỤC GIÁP : Nhị lan tất tố.
Ý nói : Có
triệu sinh đôi hoặc con thứ hiển đạt.
5. PHONG
THỦY : Thái dương hồi ngọ.
Ý nói : Có
ngôi mộ để hướng Nam
đang phát.
6. QUAN TỤNG : Tam niên khắc chi.
Ý nói : Phải
qua một thời gian khá lâu mới có kết quả thắng cuộc.
7. TẬT BỆNH : Văn-vương tật sưu.
Ý
nói : Bệnh tật sẽ dần dần qua khỏi không phải lo ngại.
8. HÀNH NHÂN
THẤT VẬT : Hoa sơn qui mã.
Ý
nói : Người đi xa sẽ về, của mất lại tìm thấy.
9. LỤC SÚC ĐIỀN
TẦM : Tự mẩu tam nhiên.
Ý nói : Việc
chăn nuôi và làm ruộng sinh sôi nảy nở ra nhiều.
TỔNG ĐOÁN
THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu : “Xưa trồng cây đức, nay đã nở hoa” là có
ý nói tổ tiên tu nhân tích đức để phúc lại cho con
cháu hưởng nên
ngày nay được mọi sự tốt lành.
Thời
vận mùa xuân (tháng 1,2,3) rất vượng ; mùa hạ (tháng
4,5,6) tốt ; mùa thu (tháng 7,8,9) cũng khá ; mùa đông
(tháng
10,11,12) kém hơn 3 mùa kia.
Quẻ này
có quý nhân phù trợ nhưng khi toại nguyện nên luôn
luôn giữ lòng tử tế và ăn ở tu nhân tích đức để bồi
đắp cho cây
phúc của tổ tiên đã trồng thì mới mong hưởng thụ lâu
dài.
Hiện có
ngôi mộ để hướng Nam
đang kết, chớ nên bốc đi nơi
khác, hoặc ngôi nhà 3 gian hay 3 tầng hướng Nam
đang rất vượng,
chớ nên thay đổi hoặc chuyển hướng nhà ./-
LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ
SỐ 3
- TRUNG BÌNH
TRIỆU : Vong
dương bổ lao.
Dịch : Mất dê mới lo rào chuồng.
TỔNG THI : Trấp
tải công phu ẩn kỷ đa,
Nhất
triệu lao lạc mạn phân hoa,
Như
kim nhược đắc quí công tử,
Lan
xú đồng tâm khởi vọng xa.
Dịch : Bao độ dùi mài chí thú thay,
Nào ngờ một sớm quá vun tay !
Ví bằng gặp được trang hiền
đức,
Lan sa ngày thêm ảnh hưởng hay.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH : Đại nhân hữu bỉ.
Ý nói : Tự thân và gia đình gặp lúc lủng củng không yên.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI : Tái ông đắc mã.
Ý nói : Cầu quan cầu tài gặp may nhưng phúc, họa điên đảo
bất thường, không thể tính trước được.
3. HÔN NHÂN : Đương diện thác quá.
Ý nói : Việc hôn nhân có sự bỏ qua đáng tiếc.
4. LỤC GIÁP : Đông môn giải vi.
Ý nói : Sự sinh nở gặp khó khăn, nhưng sau rồi cũng cứu
thoát.
5. PHONG THỦY : Bất như nhân hòa.
Ý nói : Nên cư xử đẹp đẽ với mọi người để tránh sự phá hoại
ngầm phần mộ.
6. QUAN TỤNG : Tất hữu ngã sư.
Ý nói : Kiện tụng nên tìm người biết luật làm cố vấn thì
hơn.
7. TẬT BỆNH : Cửu chuyển đan thành.
Ý nói : Gặp thầy gặp thuốc, tuy nhiên, cũng tốn nhiều thuốc
và thì giờ chạy chữa rồi bệnh mới khỏi.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Ngã tổ đông sơn.
Ý nói : Người đi, của mất nên sang nẻo đông mà tìm.
9. LỤC SÚC ĐIỀM TẦM : Tiểu hữu đắc dã.
Ý nói : Có làm có ăn mà lợi lộc cũng chỉ nho nhỏ.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “mất dê mới rào chuồng” là nói nên tu
tỉnh tâm chí lại, nên nghe lời khuyên răn của bạn bè mới có cơ cứu vãn tình
thế. Nghĩa là dù thời vận kém, nhưng biết hướng thiện cũng có thể chuyển xấu
sang tốt, khác nào như kẻ để chuồng hư, dê mất thì nên rào lại chuồng là tự
khắc không mất thêm dê nữa.
Thời vận trong quẻ này có chữ “vong dương” là mất dê ; dê
là tháng mùi (tức tháng 6). Vậy tháng 6 hạn xấu phải đề phòng. Ngoài ra, cũng
nên lo miệng tiếng, vì dương (dê) thuộc (đoài) là khẩu thiệt (miệng tiếng). Lại
nên đề phòng sông nước cho con gái thứ, vì đoài là “thứ nữ” lại là “chẵm lạch”
cho nên phải lưu ý ./-
LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
4 - HẠ HẠ
TRIỆU : Hàn
thiền ẩm lộ.
Dịch : Ve lạnh uống sương.
TỔNG THI : Nhân
sự vô đa bất thị tiên,
Thử
nhân, thử thế đạm như thiền,
Lai
sinh ưng học kim-đơn dược,
Ý
ngã càn khôn xuất tục duyên.
Dịch : Trần tục nào ai đã hóa tiên ?
Thân nầy, thế ấy nhạt mùi
thiền,
Kiếp sau học luyện lò tiên
dược,
Để chữa đời ta khỏi tục duyên.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH : Ngã sinh chi hậu.
Ý nói : Thân thế và gia đình lủng củng, chẳng được như lòng
mong muốn.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI : Mật vân bất vũ.
Ý nói : Cầu quan cầu tài, nhiều tin tức hay mà sau không có
kết quả gì, chỉ toàn là ảo vọng cả.
3. HÔN NHÂN : Bất vĩnh sở sự.
Ý nói : Việc hôn nhân không vĩnh viễn.
4. LỤC GIÁP : Hà khả trưởng dã.
Ý nói : Việc con cái có điều vất vả.
5. PHONG THỦY : Ốc dã thiên lỷ.
Ý nói : Mộ phần yên.
6. QUAN TỤNG : Hệ vu bào tang.
Ý nói : Việc quan tụng có thể bị câu lưu.
7. TẬT BỆNH : Nhan Hồi yểu tử.
Ý nói : Bệnh trọng khó qua khỏi.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Kỳ vong kỳ vong.
Ý nói : Người đi xa và của mất không hy vọng trở về.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Táng ngưu vu dịch.
Ý nói : Việc nuôi súc vật và việc canh nông đều thất
lợi.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Ve lạnh uống sương” là quẻ không có tài
lộc, không có quý nhân phù trợ ; các mưu vọng ít thành, ví như con ve xác đã
gầy mòn, lại gặp tiết trời lạnh lẻo, chỉ có uống sương mà sống qua ngày.
Tuy nhiên, dù gặp vận bĩ, nhưng vẫn còn đường sống thì chưa
nên chán nản vội, hãy gắng chờ thời ./-
LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
5 - THƯỢNG THƯỢNG
TRIỆU : Thừa
phong phá lãng.
Dịch : Nhân gió để lướt sóng.
TỔNG THI : Bằng
hướng đông quân lực khá hồi,
Âm
thư nhân sự lưỡng tương thôi,
Ô
Giang vị tử nhân giang đỉnh,
Thiên
hạ anh hùng kỷ tự cai ?
Dịch : Nhờ sức trời xanh khéo chuyển xoay,
Việc hay, dồn dập tiếp tin hay,
Ô Giang chưa mất tài nâng đỉnh,
Thiên hạ nào ai đã sánh tầy ?
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Lão giả an chi.
(Già
được an nhàn).
Ý nói : Già trẻ đều khỏe mạnh, gia đình cũng an vui.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI : Đa đa ích thiên.
(Càng
nhiều càng hay).
Ý nói : Cầu quan cầu tài đều đạt như ý muốn, không có sự gì
trở ngại.
3. HÔN NHÂN : Trí bưu truyền mệnh.
Ý nói : Có tin vui mừng báo đến cho biết. Nhất là nếu được
người ở xa thì lại càng tốt.
4. LỤC GIÁP : Kỳ nhân như ngọc
(Người
đẹp như ngọc)
Ý nói : Việc sinh nở đẻ con khôi ngô, sau này ắt nên trang
quý tử.
5. PHONG THỦY : Lại dĩ an chi.
(Nhờ
được an toàn)
Ý nói : Mộ phần yên, không có kẻ khác xâm phạm.
6. QUAN TỤNG : Vạn bang hàng nhược.
Ý nói : Công lý sáng tỏ, việc kiện tất thắng.
7. TẬT BỆNH : Bồi cố chân nguyên
(Bồi
bổ nguyên khí)
Ý nói : Nên dùng thuốc bồi bổ chân nguyên khí và đồng thời
giảm tư tự thì bệnh sẽ mau khỏi.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Nam xa chỉ lộ
(Xe
chỉ nam đưa đường)
Ý nói : Kẻ đi xa có người mách lối về, của mất có kẻ
chỉ nẻo tìm.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Nhất triêu hưởng chi.
Ý nói : Việc chăn nuôi và làm ruộng thảy đều có lợi.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Con thuyền được gió lướt sóng ra khơi”
nên mỗi việc đều có sức người ngoài phù trợ không cần vất vả mà được thành
công. Tuy nhiên, trong thơ tổng luận có nhắc đến sự nghiệp anh hùng của Hạng
Võ, lúc đắc thời, lên ngôi bá vương, coi thường nhân tài hào kiệt trong thiên
hạ, rồi sau bị thất bại ở Ô-Giang.
Vậy ai xin được quẻ này, công việc làm ăn, mưu vọng tuy có
thắng lợi nhưng luôn luôn phải giữ đức tính khiêm nhường thì mới tránh khỏi sự
thất bại về sau ./-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét