LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
16 - THƯỢNG THƯỢNG
TRIỆU
: Thừa dư tế nhân
Dịch nghĩa : Cưỡi xe giúp người.
TỔNG THI : Phúc điền hảo bả thực linh
cai,
Tộc
đại an tri tử bất tài,
Vị
vấn Cao-dương bát long thị,
Nhãn
tiền thu đắc kỷ phần lai.
Dịch nghĩa : Cây đức ươm trồng đã bấy nay,
Họ
to mừng thấy cháu con hay,
Bát
long kìa đất Cao-dương nọ,
Danh
vọng cao sang mấy kẻ tầy ?
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH : Ôn ôn như
ngọc.
Ý
nói : Tự than khang cường; gia đạo yên vui, mọi việc trong nhà đều ôn nhuần như
ngọc.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Dục tả giả tả. (Muốn sang bên tả thì sang bên tả).
Ý nói : Cầu
quan, cầu tài, cầu gì được nấy, không bị trắc trở chi cả.
3.
HÔN NHÂN : Nghi thất
nghi gia. (trai có vợ gái có chồng).
Ý nói : Việc hôn
nhân rất tốt, đôi bên vui vẻ xứng ý.
4.
LỤC GIÁP :
Thiên kim chi tử.
Ý nói : Sinh trai quý tử.
5. PHONG THỦY :
Hữu hảo điền địa. (Có
ruộng đất tốt)
Ý nói : Nhà có phúc đức nên phần mộ
được để vào đất tốt, con cháu hưng thịnh.
6.
QUAN TỤNG : Quan thanh
dân an. (Quan trong sạch, dân yên ổn).
Ý nói : Không có
chuyện xảy ra kiện tụng.
7.
TẬT BỆNH : Khởi dư
giả thương.
Ý
nói : Bệnh soàng không đáng lo ngại, (có người học trò hoặc con bạn trông nom
săn sóc thuốc thang).
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT: Tri tử lai chi.
Ý
nói : Người đi xa sẽ về, vật mất lại thấy.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Sinh tài hữu đạo.
Ý
nói : Nhờ có sự làm ra nhiều, tiêu xài ít nên việc sinh tài rất khả quan.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN
:
Quẻ này ứng triệu “Cưỡi xe giúp người” đi
đôi với thơ tổng thi : “Cây đức ươm trồng đã bấy nay.Họ lo con cái hẳn càng
hay”. Vậy ai xin được quẻ này, muốn hưởng phúc lâu dài, cần vun trồng cây đức,
để ý thương người giúp đời, như thế là hợp lời Thánh dạy sẽ được phúc lộc song
tuyền.
Về thời vận, quẻ này đầy năm đều
tốt, hễ giúp người nhiều bao nhiêu thì phúc lộc càng nhiều bấy nhiêu./-
LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
17 - TRUNG BÌNH
TRIỆU
: Trưởng hạ vi kỳ.
Dịch nghĩa : Giữa ngày hè
ngồi đánh cờ.
TỔNG THI : Trường thiên
nhạn độ bất tu kinh
Cửu
mã phiên phiên dữ tử hành
Túng
hữu họa ông miêu cựu bản
Bích
gian hà tất điểm long tình !
Dịch nghĩa : Sá chi, cánh
nhạn lướt lưng trời
Tôi
bạn phây phây thắng ngựa chơi
Ví
có bút hoa vờn bản cũ
Vẽ
rồng lọ phải điểm con ngươi !
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Hòa khí trí tường.
Ý nói : Gia
đình đầm ấm, thân thế an khang.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Tự hữu
định toán.
Ý
nói : Thiên công đã định không cần thắc mắc lắm.
3.
HÔN NHÂN :
Dục tốc bất đạt.
Ý nói :
Việc hôn nhân không nên nóng nảy, e khó thành.
4.
LỤC GIÁP :
Kim kê hàm xác.
Ý nói :
Khoảng tháng 8 sẽ có tin mừng.
5.
PHONG THỦY :
Địa xấu khai hoa. (Đất xấu nở hoa).
Ý nói :
Âm công ít nên chỉ được ngôi đất nhỏ.
6.
QUAN TỤNG :
Hà lự hà tư. (Còn lo nghĩ gì).
Ý nói :
Không cần lo nghĩ về việc kiện.
7. TẬT BỆNH : Duy đức
động thiên.
(Chỉ có đức
mới cảm động đến trời).
Ý nói :
Ốm đau nên trước sám hối, tu sửa tấm thân rồi sau mới dùng thuốc.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Tử lai hà mộ.
Ý nói :
Người đi xa, của mất, còn lâu mới tìm ra manh mối.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Vô tiểu
vô đại.
Ý nói :
Việc trồng trọt và chăn nuôi, không lợi nhiều cũng không thua lỗ.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Ngày hạ ngồi đánh
cờ”. Tổng thi có câu “Tôi bạn phây phây thắng ngựa chơi” là quẻ có tính cách
nhàn-nhã ưu du hơn là bôn tẩu hoạt động. Vậy ai xin được quẻ này, mọi việc mưu
vọng hãy gắng đợi chờ thời vận đến sẽ thi thố, khác nào như bức tranh vẽ rồng
của Trương-Tăng-Dao trên vách nọ không được giờ thiêng điểm nhãn thì rồng không
vùng vẫy mà bay lên được.
Về thời vận, trong triệu có chữ : “Hạ
vi kỳ”. Vậy 3 tháng hè (các tháng 4, 5, 6) coi như an nhàn không thuận lợi cho
sự hoạt động; phải đợi sang mùa thu trở đi mới khá; còn 3 tháng mùa xuân ăn vào
vận trước./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
18 - TRUNG BÌNH
TRIỆU
: Tái ông thất mã.
Dịch nghĩa : Tái ông mất
ngựa.
TỔNG THI : Kỷ độ kê đàm
lạc bút kinh,
Xuân
hoa như mộng dạ trung sinh,
Khuyến
quân tu tác hảo điền địa,
Đăng
hạ nhiên hương tụng Phật kinh.
Dịch nghĩa : Mấy độ lăng
xăng những trỗ tài,
Hoa
xuân như mộng nở đêm dài,
Khuyên
nên gắng sửa lòng ta đã,
Đốt
nến xem kinh lễ Phật đài.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Triêu can tịch dịch. (Sớm chiều rau ráu).
Ý nói :
Tự thân gia trạch, luôn luôn để tâm lo lắng.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Vô thành
hữu chung.
Ý
nói : Theo đuổi lâu, về sau cũng được.
3.
HÔN NHÂN :
Hợp phu hữu cung.
Ý nói :
Việc hôn nhân tốt.
4.
LỤC GIÁP :
Khởi bất nhĩ tư
Ý nói :
Số muộn nhưng sau vẫn có con trai.
5.
PHONG THỦY :
Tiền bần hậu phú. (Trước nghèo sau giàu).
Ý nói :
Mộ phần phát phúc về hậu vận.
6.
QUAN TỤNG :
Phản phúc tự đạo.
Ý nói :
Quan tụng gặp nhiều rắc rối, lật qua lật lại nhiều lần.
7.
TẬT BỆNH :
Tiển chuyển phản sí.
Ý nói :
Nên đề phòng bệnh khỏi lại tái phát.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Cầu chi tất
đắc.
Ý nói :
Người đi xa và của bị mất nếu cố sức tìm thì có thể thấy.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Dân bất
gia đa.
Ý nói :
Việc chăn nuôi và việc làm ruộng không nảy nở được là mấy.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Tái ông mất
ngựa”. Nguyên trước ngựa tái ông mất, sau lại rũ được ngựa khác cùng về. Con tái ông vì ham cưỡi ngựa mới, bị ngựa
này vật ngã gãy xương nên được miễn đi đánh giặc v.v… nghĩa là họa phúc trong
việc mất ngựa khó mà biết được kết câu
ra sao.
Ai xin được quẻ này, về thời vận hên
sui cũng giống như thế, vậy nên gắng công tu nhân tích đức để Trời, Phật, Quỷ,
Thần phù trợ cho là hơn. Còn như làm phi nghĩa mà mong được hưởng giàu sang thì
cũng không khác câu thơ Tổng thi :”Hoa xuân như mộng nở đêm dài” đến lúc bừng
mắt tỉnh dậy thì ôi thôi ! có còn gì nữa đâu ?
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
19 - HẠ HẠ
TRIỆU : Chi ngưu vi mã.
Dịch nghĩa : Chỉ trâu làm ngựa.
TỔNG THI : Bất đồ thế
thái bạc thu vân,
Quân
hướng Nam quan, ngã hướng Tần,
Mạc
xử phiên vân thành để sự,
Giao
tha cấp tảo lễ gia thần.
Dịch nghĩa : Trò đời mỏng
mảnh tựa mây trôi,
Kẻ
ngược người xuôi khác nẻo rồi,
Chớ
để lòng kia thành tráo trở,
Khuyên
ai thờ lấy đạo “Tâm” thôi.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Họa khởi tiêu tường. (Họa phát sinh trong nhà).
Ý nói :
Anh em bà con bất hòa gây nên mối họa, nên thân thế và gia đình bất an.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Dĩ vô vi
hữu. (Cho không làm có).
Ý
nói : Việc cầu quan cùng cầu tài tự nhiên mọc ra rồi kết cục cùng là hảo huyền
tất.
3.
HÔN NHÂN :
Huyền không hoán xuất.
Ý nói :
Việc hôn nhân có sự sai lời hứa hẹn.
4.
LỤC GIÁP :
Khô dương sinh hoa. (Liễu khô sinh hoa).
Ý nói :
Sinh con gái.
5.
PHONG THỦY :
Tư giả phi chân.
Ý nói :
Mộ phần táng vào kiểu đất đẹp, nhưng chỉ là giả huyệt không phải chân huyệt nên
đẹp cũng là vô ích.
6.
QUAN TỤNG :
Chỉ lương vi cường.
Ý nói :
Việc kiện tụng có sự lầm người lương thiện là cường gian.
7.
TẬT BỆNH :
Bất khả dĩ phúng.
Ý nói :
Bệnh phải kiêng gió.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Mụ mị tư
phục.
Ý nói :
Người đi xa không về, của mất không tìm thấy, dù nhớ tiếc đêm ngày cũng vô ích.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Dân diệc
lao chỉ.
Ý nói :
Lao công tốn sức về việc chăn nuôi và làm ruộng mà chẳng thu hoạch được gì.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Chỉ trâu làm
ngựa” là quẻ thị phi điên đảo, xấu hóa tốt, tốt hóa xấu, thực hóa giả, giả hóa
thực. Ngày xưa Triệu Cao đem con hươu dâng vua Nhị Đế bảo rằng con ngựa, Nhị Đế
nói “Thừa tướng có nhầm chăng” đây là con hươu; nói rồi liền hỏi tả hữu. Tả
hữu, kẻ thì nín lặng, kẻ thì nói là ngựa, cũng có kẻ ấp úng bảo là hươu ! Ấy
quẻ này đại khái cũng như thế. Vậy ai xin được nên phải tiên liệu đề phòng ngay
từ chỗ thân cận đã có sự chia rẽ mỗi người một bụng như thế đó.
Thời vận tháng 5 (ngựa) và tháng
Chạp (trâu) gặp chuyện lừa dối vậy nên lưu ý ./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
20 - THƯỢNG THƯỢNG
TRIỆU
: Tàng châu đãi giá.
Dịch nghĩa : Giữ ngọc báu đợi
giá.
TỔNG THI : Hạc lập kê
trung tự bất quần,
Đông
tây lịch biến chí hoa xuân,
Đẳng
nhân hạnh ngộ lão tiên tử,
Huề
ngã đăng đài thường bạch lân.
Dịch nghĩa : Hạc nọ, gà đâu
dám sánh gần,
Đông
tây nhàn dạo ngắm hoa xuân,
Gắng
chờ gặp gỡ người tiên tử,
Cùng
dắt lên đài thưởng bạch lân.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Nhất thất thái bình.
Ý nói :
Cửa nhà yên ổn, thân thế ung dung.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Đắc thời
tắc giả.
Ý
nói : Việc cầu quan, cầu tài được dịp bay nhảy thỏa lòng ước mong.
3.
HÔN NHÂN :
Kỳ thực thất hề.
Ý nói :
Hôn nhân có tin lành rất tốt.
4.
LỤC GIÁP :
Ngư hóa vi long. (Cá hóa rồng).
Ý nói :
Sinh trai quý tử.
5.
PHONG THỦY :
Tại thủy chí mi.
Ý nói :
Mộ táng cục đất bình thủy hay ở ven sông là mộ đắc địa.
6.
QUAN TỤNG :
Sử vô tụng hồ.
Ý nói :
Thông cảm nhau hơn là phải nhờ đến cửa công phân xử.
7.
TẬT BỆNH :
Nãi dĩ dân ninh.
Ý nói :
Sức khỏe bình thường.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Diệc ký kiến
chỉ.
Ý nói :
Người đi xa sẽ tìm thấy, của mất lại tìm ra.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Ký thứ
thả đa.
Ý nói :
Việc trồng cấy chăn nuôi đều được phát đạt.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Giữ ngọc báu đợi
giá” là quẻ có thái độ của người quân tử xử thế. Không tranh giành kèn cựa với
ai thế mà đâu vẫn vào đấy khác nào như hạc đứng trong đàn gà, không khoe lông
khoe mỏ mà hạc vẫn ra hạc, gà vẫn là gà, chẳng thể nào lẫn lộn được.
Đây là quẻ ứng sự bình yên vui vẻ.
Riêng về mưu vọng phải chờ cơ hội đến sẽ có quý nhân giúp sức thì kết quả xứng
đáng hơn. Quẻ này rất tốt, tuy nhiên phải đợi, vì triệu quẻ này có nói “Ngọc
báu đợi giá” thì ngọc mới quý./-