Không có tôn giáo nào qua chơn lý. Không có đạo lý nào qua tình thương. Không có con đường nào qua giác ngộ. "O"
Thứ Năm, 25 tháng 12, 2014
Thứ Tư, 17 tháng 12, 2014
Sống Thiền - A blog by Sư Giới Tịnh (Sila Visuddhi) xin quý vị xử dụng tất cả tài liệu vô tư.: SI MÊ
Sống Thiền - A blog by Sư Giới Tịnh (Sila Visuddhi) xin quý vị xử dụng tất cả tài liệu vô tư.: SI MÊ: MOHA nghĩa vắn tắt là Si mê. Si mê là tiếng thông dụng nhất trong Phật giáo, vì vậy nên tiếng này có nhiều ý nghĩa, không như những ...
Chủ Nhật, 14 tháng 12, 2014
GOOGLE.TIENLANG: VỤ CLIP SEX LIÊN QUAN ĐẾN NHÀ SƯ THÍCH CHÚC MINH: ...
GOOGLE.TIENLANG: VỤ CLIP SEX LIÊN QUAN ĐẾN NHÀ SƯ THÍCH CHÚC MINH: ...: Trên mạng cũng đã có người nghi ngờ đây không phải là nhà sư Thích Chúc Minh với đặc điểm nhận dạng nốt ruồi trên mày trái Ngay lậ...
Thứ Sáu, 12 tháng 12, 2014
Thứ Năm, 11 tháng 12, 2014
Chủ Nhật, 5 tháng 10, 2014
LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO TỪ QUẺ SỐ 21 ĐẾN QUẺ SỐ 25
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
21 - ĐẠI
CÁT
TRIỆU
: Thiên tướng cát nhân.
Dịch nghĩa : Trời giúp người
lành.
TỔNG THI : Bất thức tài
bồi dĩ kỷ niên,
Hồng
trần sái lạc địa trung tiên,
Thái
giai hỷ kiến Đường Ngu trị,
Đáo
xứ giang sơn diệc hữu duyên.
Dịch nghĩa : Cây đức vun
trồng trải mấy niên,
Bụi
trần rũ sạch thực là tiên,
Mừng
nay sống gặp đời Nghiêu, Thuấn,
Đất
nước đâu là chẳng có duyên.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Thủy lục quân an.
Ý nói :
Gia đình thân thế đều được bình yên, dù ở nhà, hay đi xa, trên bộ, hay trên
thủy cũng không ngại chi.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Sở cầu
như ý.
Ý
nói : Việc cầu tài và cầu quan thảy đều như lòng mong muốn.
3.
HÔN NHÂN :
Sở nguyện tòng tâm.
Ý nói :
Việc hôn nhân tốt lành theo như sở nguyện.
4.
LỤC GIÁP :
Chung tu sần sần.
Ý nói :
Sinh con đông đúc, lại có hiếu nghĩa.
5.
PHONG THỦY :
Tại địa thành hình.
Ý nói :
Kiểu đất để mộ rất đẹp, sinh được nhiều người tài.
6.
QUAN TỤNG : Cữu ngũ nguyên cát.
Ý nói :
Pháp luật minh chính, việc kiện tụng tất thắng.
7.
TẬT BỆNH :
Sinh thử vương quốc.
Ý nói :
Gặp thầy gặp thuốc, lại đầy đủ phương tiện nên tật bệnh không quản ngại gì.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Ngã tâm tắc
di.
Ý nói :
Người đi xa sẽ về, của mất sẽ tìm thấy, không phải lo buồn.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Thứ vật
hàm minh.
Ý nói :
Súc vật và hoa màu đều không bị hư hại và trộm cắp.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Trời giúp người lành” nên mọi việc
tiến triển một cách nhịp nhàng và đi đến đâu cũng được người yêu, kẻ vì; âu
cũng là cây đức của ông bà vun trồng từ trước nên mới có ngày nay.
Ai được quẻ nầy nên lấy lòng trung hậu mà xử thế để tỏ
ra đúng tư cách một cát nhân (người tốt) như lời Thánh dạy thì tất được hưởng phúc
lâu dài. Còn như giữ tà tâm phản đạo đức thì chắc kết quả sẽ ngược lại./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
22 - TRUNG BÌNH
TRIỆU
: Bạch bích vi hà.
Dịch nghĩa : Ngọc trắng có
vết.
TỔNG THI : Tý ngọ tuần
trung vi định bình,
Mộng
hồn thanh dạ thưởng bồng doanh,
Giao
tha miễn tận sinh bình sự,
Hồng
thụ chi biên nhật nguyệt minh.
Dịch nghĩa : Đứng bóng, mà
sao vẫn bấp bênh ?
Đêm
đêm mơ tưởng chuyện bồng-doanh,
Khuyên
nên gắng sức bình sinh đã,
Rồi
mộng non tiên mới dệt thành.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Hửu bị vô hoạn.
Ý nói :
Tự thân và gia trạch đã có phòng bị thì tránh khỏi lo âu.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Tất cư
kỳ nhất.
Ý
nói : Hai việc cầu quan cầu tài chỉ có thể thành được một việc.
3.
HÔN NHÂN :
Duyệt mục vi ngu.
Ý nói :
Việc hôn nhân đành rằng nhan sắc vừa ý, nhưng cũng cần xem lại đức hạnh.
4.
LỤC GIÁP :
Đương như á tử.
Ý nói :
Sinh con trai, nhưng nếu ăn ở thất đức thì con sẽ bị ngọng, câm, hay ái nam ái
nữ.
5.
PHONG THỦY :
Biệt hữu giai thú.
Ý nói :
Mộ có kiểu đất sơn thủy hữu tình rất đẹp.
6.
QUAN TỤNG :
Ngu nhuế chất thành.
Ý nói :
việc kiện sự, nên thành thật tường trình đúng sự thật thì sẽ thắng.
7.
TẬT BỆNH :
Thần kỳ hựu chi.
Ý nói :
Bệnh tật đã có thần-linh phù hộ, chăm kêu cầu bệnh sẽ lui.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Trì trì ngô
hành.
Ý nói :
Người đi xa và của mất cứ từ từ mà tìm kiếm sẽ ra manh mối.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Bất hòa
vô hại.
Ý nói :
Chăn nuôi và làm ruộng kết quả bình thường.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Ngọc trắng có
vết” nên tuy là của báu mà không được hoàn toàn, ai xin được quẻ nầy, mọi việc
xảy ra, dù có thắng lợi cũng không được mười thành mỹ mãn thế nào cũng có chút
ít điều bất như ý xen vào.
Tuy nhiên ngọc có cắt giủa mới thành
hình, cũng như con người có luyện tài mới trở nên hữu dụng, cho nên trong bài
Tổng thi có câu “Khuyên ai gắng sức bình sinh đã” là có ý bảo đừng mơ mộng lên
cung tiên vội, hãy trao dồi tài đức của mình, chính chỗ đó mới đem mình lên cao
đấy./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
23 - TRUNG
BÌNH
TRIỆU
: Ma chử thành châm.
Dịch nghĩa : Mài sắt nên kim.
TỔNG THI : Thu cúc đôi
hoàng di kỷ thu,
Vãn
hương đa thiểu túy phù du,
Hữu
tâm tự cổ giai thành sự,
Mạc
quái trí-thù chức vọng du.
Dịch nghĩa : Thu về bao độ
cức nên thơ,
Hương
muộn say sưa cái kiếp vờ,
Tự
cổ có công là có nghiệp,
Đừng
cười con nhện nó vương tơ.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Cửu đạo hóa thành.
Ý nói :
Tự thân và gia trạch đều được yên vui tỏ ra nhà có đạo lý.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Khoan
tắc đắc chúng.
Ý
nói : Cầu quan cầu tài vì được lòng mọi người nên công việc đều thành.
3.
HÔN NHÂN :
Ruật quan quyết thành.
Ý nói :
Việc hôn nhân thế nào cũng thành.
4.
LỤC GIÁP :
Đồng tử bội huề.
Ý nói :
Lục giáp sinh con trai sau này trở nên người quí.
5.
PHONG THỦY :
Xả cận cầu viển.
Ý nói :
Chỉ nhờ vào mộ tổ phát phúc mà thôi.
6.
QUAN TỤNG :
Hảo mưu nhi thành.
Ý nói :
Việc quan tụng phải có mưu mới mong thắng đối phương.
7.
TẬT BỆNH :
Sở quí hồ tinh.
Ý nói :
Bệnh tật nên đón thầy chuyên môn và dùng thuốc thật tốt; cũng nên viển phòng và
bồi bổ chân “thận” nữa.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Hồng phi minh
minh.
Ý nói :
Người đi xa và của mất như cánh chim trời bay đi không hẹn ngày trở lại.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Bệnh vu
hạ huề.
Ý nói :
Làm ruộng, chăn nuôi rất vất vả cực nhọc mà số thu hoạch không bõ công phu.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Mài sắt nên kim”
như vậy là phải kiên tâm trong thời gian lâu dài mới mong đạt được mục đích.
Trong Tổng thi Thánh đã dạy “Tự cổ có công là có nghiệp, đừng cười con nhện nó
vương tơ”. Con nhện vương tơ mà bắt được ruồi muỗi thì cái đích “mài sắt nên
kim” của con người liệu có nên nản chí không ?
Ai được quẻ nầy, muốn mưu vọng việc
gì phải ngắm theo hướng đó mà hành động mới hòng có kết quả.
Thời vận : Xuân, hạ đồng như nhau,
duy mùa thu có sự gây nên rồi lại tan đi, ứng vào câu “Hương muộn say sưa cái
kiếp vờ” tức là kiếp phù du không trường cửu./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
24 - HẠ HẠ
TRIỆU
: Tịch dương tại sơn.
Dịch nghĩa : Ác xế sườn non.
TỔNG THI : Nha tháo hàn
chi dạ dục sương,
Giai nhân qui khứ lộ mang mang,
Túy
tỉnh bất giác tòng đầu sổ,
Lao
lạc thần tinh khách đoạn trường.
Dịch nghĩa : Đêm xuống, rừng hoang, quạ réo sương,
Đường
dài thân giá bước hoang mang,
Tỉnh, mơ khôn tỏ, nơi nào tá ?
Trời
sáng, sao thưa khách đoạn trường !
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Bất hoang khải xứ.
Ý nói :
Thân thế và gia đình chẳng được an vui.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Tái ông
mất mã.
Ý
nói : Cầu quan và cầu tài đều thất vọng.
3.
HÔN NHÂN :
Ngu cơ thú vũ.
Ý nói :
Việc hôn nhân tài sắc đẹp đôi nhưng hậu vận kém.
4.
LỤC GIÁP :
Hàn thiền ẩm lộ.
Ý nói :
Con cái hiếm hoi.
5.
PHONG THỦY : Bách
thảo phồn sương.
Ý nói :
Mộ táng nơi hoang vu e có rễ cây bò lan vào hài cốt.
6.
QUAN TỤNG :
Sự dung dỉ hồ.
Ý nói :
Quan tụng nên tìm đường giảng hòa thì hơn.
7.
TẬT BỆNH :
Đắc tội ư thiên.
Ý nói :
Nên thành tâm cầu trời và hối cải tội lỗi họa chăng mới thoát.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Bất tri kỳ
kỳ.
Ý nói :
Người đi xa không hẹn ngày về, của mất không mong tìm thấy.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Thập
niên cửu lạo.
Ý nói :
Việc trồng cấy và chăn nuôi, mười phần mất chín.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Ác xế sườn non”
là quẻ xấu, tuy nhiên ác mới về sườn non thì ánh sáng vẫn còn lòe lẹt tỏa ra
chứ chưa đến nỗi mất hẳn nên các việc mưu vọng cũng vẫn chưa đến tuyệt vọng.
Vậy ai xin được quẻ nầy nên bền gan
chịu đựng cho qua vận hạn xấu vận sui, rồi sẽ tính chuyện trở lại hoạt động./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
25 - TRUNG
BÌNH
TRIỆU
: Du ngư hý hà.
Dịch nghĩa : Cá giỡn hồ sen.
TỔNG THI : Khả ái
dương-đài trợ khách du,
Thi
tình ngâm vịnh bất thăng thu,
Na
tri hạng ngoại phân phiền sự,
Chỉ
giác nhàn trung túy tửu hồ.
Dịch nghĩa : Dương-đài
Vân-mộng khách dong chơi,
Thơ
hứng ngâm nga thú tuyệt vời,
Mặc
kẻ bon chen đường thế lợi,
Ta
say vò rượu cảnh nhàn thôi.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Quân tử du minh.
Ý nói :
Tự thân nhàn nhã, gia đình yên ổn.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Tiểu
ngôn chung cát.
Ý
nói : Kết quả tốt tùy công việc chẳng lấy gì lớn lao.
3.
HÔN NHÂN :
Đãi băng vị phán.
Ý nói :
Nên gấp cưới gã.
4.
LỤC GIÁP :
Hữu nữ như vân.
Ý nói :
Sinh con gái đẹp.
5.
PHONG THỦY :
Tiên mê hậu đắc.
Ý nói :
Mộ mới phát phúc.
6.
QUAN TỤNG :
Bất cầu thậm giải.
Ý nói :
Kiện cũng không đi đến đâu, nên hòa là hơn.
7.
TẬT BỆNH :
Thôn điệt dũ tật.
Ý nói :
Ăn ở nhân đức có thể khỏi được bệnh hiểm nghèo.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Thất nhật lai
phục.
Ý nói :
Người đi xa cùng cưa bị mất trong 7 ngày có thể thấy tin tức.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Lạc tắc
hành chi.
Ý nói :
Cầy cấy chăn nuôi kết quả tốt đẹp.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Cá giỡn hồ sen”
là quẻ ưu du nhàn nhã, về hình thức thì đẹp nhưng về lợi lộc thì xem ra cũng
thường, dù có cũng chẳng được là bao.
Vì trong thơ tổng thi chỉ nhắc đến
chuyện “Sở Tương-Vương chơi đầm Vân-mộng ở núi Dương-đài” gặp thần nữ ngâm thơ
uống rượu để hưởng cảnh nhàn mà thôi.
Quẻ nầy không tốt cũng chẳng xấu,
đứng vào hạng trung bình, ai bốc được nên đợi đến mùa hạ (các tháng 4, 5, 6 là
mùa sen), ứng vào triệu “Du ngư hý hà” thì mới tốt. Các tháng 1, 2, 3 (mùa
xuân) sen đợi mọc, thời vận thường, các tháng 7, 8, 9, 10, 11, chạp sen tàn,
vận kém đi./-
Thứ Bảy, 20 tháng 9, 2014
LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO TỪ QUẺ SỐ 16 ĐẾN QUẺ SỐ 20
LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
16 - THƯỢNG THƯỢNG
TRIỆU
: Thừa dư tế nhân
Dịch nghĩa : Cưỡi xe giúp người.
TỔNG THI : Phúc điền hảo bả thực linh
cai,
Tộc
đại an tri tử bất tài,
Vị
vấn Cao-dương bát long thị,
Nhãn
tiền thu đắc kỷ phần lai.
Dịch nghĩa : Cây đức ươm trồng đã bấy nay,
Họ
to mừng thấy cháu con hay,
Bát
long kìa đất Cao-dương nọ,
Danh
vọng cao sang mấy kẻ tầy ?
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH : Ôn ôn như
ngọc.
Ý
nói : Tự than khang cường; gia đạo yên vui, mọi việc trong nhà đều ôn nhuần như
ngọc.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Dục tả giả tả. (Muốn sang bên tả thì sang bên tả).
Ý nói : Cầu
quan, cầu tài, cầu gì được nấy, không bị trắc trở chi cả.
3.
HÔN NHÂN : Nghi thất
nghi gia. (trai có vợ gái có chồng).
Ý nói : Việc hôn
nhân rất tốt, đôi bên vui vẻ xứng ý.
4.
LỤC GIÁP :
Thiên kim chi tử.
Ý nói : Sinh trai quý tử.
5. PHONG THỦY :
Hữu hảo điền địa. (Có
ruộng đất tốt)
Ý nói : Nhà có phúc đức nên phần mộ
được để vào đất tốt, con cháu hưng thịnh.
6.
QUAN TỤNG : Quan thanh
dân an. (Quan trong sạch, dân yên ổn).
Ý nói : Không có
chuyện xảy ra kiện tụng.
7.
TẬT BỆNH : Khởi dư
giả thương.
Ý
nói : Bệnh soàng không đáng lo ngại, (có người học trò hoặc con bạn trông nom
săn sóc thuốc thang).
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT: Tri tử lai chi.
Ý
nói : Người đi xa sẽ về, vật mất lại thấy.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Sinh tài hữu đạo.
Ý
nói : Nhờ có sự làm ra nhiều, tiêu xài ít nên việc sinh tài rất khả quan.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN
:
Quẻ này ứng triệu “Cưỡi xe giúp người” đi
đôi với thơ tổng thi : “Cây đức ươm trồng đã bấy nay.Họ lo con cái hẳn càng
hay”. Vậy ai xin được quẻ này, muốn hưởng phúc lâu dài, cần vun trồng cây đức,
để ý thương người giúp đời, như thế là hợp lời Thánh dạy sẽ được phúc lộc song
tuyền.
Về thời vận, quẻ này đầy năm đều
tốt, hễ giúp người nhiều bao nhiêu thì phúc lộc càng nhiều bấy nhiêu./-
LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
17 - TRUNG BÌNH
TRIỆU
: Trưởng hạ vi kỳ.
Dịch nghĩa : Giữa ngày hè
ngồi đánh cờ.
TỔNG THI : Trường thiên
nhạn độ bất tu kinh
Cửu
mã phiên phiên dữ tử hành
Túng
hữu họa ông miêu cựu bản
Bích
gian hà tất điểm long tình !
Dịch nghĩa : Sá chi, cánh
nhạn lướt lưng trời
Tôi
bạn phây phây thắng ngựa chơi
Ví
có bút hoa vờn bản cũ
Vẽ
rồng lọ phải điểm con ngươi !
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Hòa khí trí tường.
Ý nói : Gia
đình đầm ấm, thân thế an khang.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Tự hữu
định toán.
Ý
nói : Thiên công đã định không cần thắc mắc lắm.
3.
HÔN NHÂN :
Dục tốc bất đạt.
Ý nói :
Việc hôn nhân không nên nóng nảy, e khó thành.
4.
LỤC GIÁP :
Kim kê hàm xác.
Ý nói :
Khoảng tháng 8 sẽ có tin mừng.
5.
PHONG THỦY :
Địa xấu khai hoa. (Đất xấu nở hoa).
Ý nói :
Âm công ít nên chỉ được ngôi đất nhỏ.
6.
QUAN TỤNG :
Hà lự hà tư. (Còn lo nghĩ gì).
Ý nói :
Không cần lo nghĩ về việc kiện.
7. TẬT BỆNH : Duy đức
động thiên.
(Chỉ có đức
mới cảm động đến trời).
Ý nói :
Ốm đau nên trước sám hối, tu sửa tấm thân rồi sau mới dùng thuốc.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Tử lai hà mộ.
Ý nói :
Người đi xa, của mất, còn lâu mới tìm ra manh mối.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Vô tiểu
vô đại.
Ý nói :
Việc trồng trọt và chăn nuôi, không lợi nhiều cũng không thua lỗ.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Ngày hạ ngồi đánh
cờ”. Tổng thi có câu “Tôi bạn phây phây thắng ngựa chơi” là quẻ có tính cách
nhàn-nhã ưu du hơn là bôn tẩu hoạt động. Vậy ai xin được quẻ này, mọi việc mưu
vọng hãy gắng đợi chờ thời vận đến sẽ thi thố, khác nào như bức tranh vẽ rồng
của Trương-Tăng-Dao trên vách nọ không được giờ thiêng điểm nhãn thì rồng không
vùng vẫy mà bay lên được.
Về thời vận, trong triệu có chữ : “Hạ
vi kỳ”. Vậy 3 tháng hè (các tháng 4, 5, 6) coi như an nhàn không thuận lợi cho
sự hoạt động; phải đợi sang mùa thu trở đi mới khá; còn 3 tháng mùa xuân ăn vào
vận trước./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
18 - TRUNG BÌNH
TRIỆU
: Tái ông thất mã.
Dịch nghĩa : Tái ông mất
ngựa.
TỔNG THI : Kỷ độ kê đàm
lạc bút kinh,
Xuân
hoa như mộng dạ trung sinh,
Khuyến
quân tu tác hảo điền địa,
Đăng
hạ nhiên hương tụng Phật kinh.
Dịch nghĩa : Mấy độ lăng
xăng những trỗ tài,
Hoa
xuân như mộng nở đêm dài,
Khuyên
nên gắng sửa lòng ta đã,
Đốt
nến xem kinh lễ Phật đài.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Triêu can tịch dịch. (Sớm chiều rau ráu).
Ý nói :
Tự thân gia trạch, luôn luôn để tâm lo lắng.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Vô thành
hữu chung.
Ý
nói : Theo đuổi lâu, về sau cũng được.
3.
HÔN NHÂN :
Hợp phu hữu cung.
Ý nói :
Việc hôn nhân tốt.
4.
LỤC GIÁP :
Khởi bất nhĩ tư
Ý nói :
Số muộn nhưng sau vẫn có con trai.
5.
PHONG THỦY :
Tiền bần hậu phú. (Trước nghèo sau giàu).
Ý nói :
Mộ phần phát phúc về hậu vận.
6.
QUAN TỤNG :
Phản phúc tự đạo.
Ý nói :
Quan tụng gặp nhiều rắc rối, lật qua lật lại nhiều lần.
7.
TẬT BỆNH :
Tiển chuyển phản sí.
Ý nói :
Nên đề phòng bệnh khỏi lại tái phát.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Cầu chi tất
đắc.
Ý nói :
Người đi xa và của bị mất nếu cố sức tìm thì có thể thấy.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Dân bất
gia đa.
Ý nói :
Việc chăn nuôi và việc làm ruộng không nảy nở được là mấy.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Tái ông mất
ngựa”. Nguyên trước ngựa tái ông mất, sau lại rũ được ngựa khác cùng về. Con tái ông vì ham cưỡi ngựa mới, bị ngựa
này vật ngã gãy xương nên được miễn đi đánh giặc v.v… nghĩa là họa phúc trong
việc mất ngựa khó mà biết được kết câu
ra sao.
Ai xin được quẻ này, về thời vận hên
sui cũng giống như thế, vậy nên gắng công tu nhân tích đức để Trời, Phật, Quỷ,
Thần phù trợ cho là hơn. Còn như làm phi nghĩa mà mong được hưởng giàu sang thì
cũng không khác câu thơ Tổng thi :”Hoa xuân như mộng nở đêm dài” đến lúc bừng
mắt tỉnh dậy thì ôi thôi ! có còn gì nữa đâu ?
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
19 - HẠ HẠ
TRIỆU : Chi ngưu vi mã.
Dịch nghĩa : Chỉ trâu làm ngựa.
TỔNG THI : Bất đồ thế
thái bạc thu vân,
Quân
hướng Nam quan, ngã hướng Tần,
Mạc
xử phiên vân thành để sự,
Giao
tha cấp tảo lễ gia thần.
Dịch nghĩa : Trò đời mỏng
mảnh tựa mây trôi,
Kẻ
ngược người xuôi khác nẻo rồi,
Chớ
để lòng kia thành tráo trở,
Khuyên
ai thờ lấy đạo “Tâm” thôi.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Họa khởi tiêu tường. (Họa phát sinh trong nhà).
Ý nói :
Anh em bà con bất hòa gây nên mối họa, nên thân thế và gia đình bất an.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Dĩ vô vi
hữu. (Cho không làm có).
Ý
nói : Việc cầu quan cùng cầu tài tự nhiên mọc ra rồi kết cục cùng là hảo huyền
tất.
3.
HÔN NHÂN :
Huyền không hoán xuất.
Ý nói :
Việc hôn nhân có sự sai lời hứa hẹn.
4.
LỤC GIÁP :
Khô dương sinh hoa. (Liễu khô sinh hoa).
Ý nói :
Sinh con gái.
5.
PHONG THỦY :
Tư giả phi chân.
Ý nói :
Mộ phần táng vào kiểu đất đẹp, nhưng chỉ là giả huyệt không phải chân huyệt nên
đẹp cũng là vô ích.
6.
QUAN TỤNG :
Chỉ lương vi cường.
Ý nói :
Việc kiện tụng có sự lầm người lương thiện là cường gian.
7.
TẬT BỆNH :
Bất khả dĩ phúng.
Ý nói :
Bệnh phải kiêng gió.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Mụ mị tư
phục.
Ý nói :
Người đi xa không về, của mất không tìm thấy, dù nhớ tiếc đêm ngày cũng vô ích.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Dân diệc
lao chỉ.
Ý nói :
Lao công tốn sức về việc chăn nuôi và làm ruộng mà chẳng thu hoạch được gì.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Chỉ trâu làm
ngựa” là quẻ thị phi điên đảo, xấu hóa tốt, tốt hóa xấu, thực hóa giả, giả hóa
thực. Ngày xưa Triệu Cao đem con hươu dâng vua Nhị Đế bảo rằng con ngựa, Nhị Đế
nói “Thừa tướng có nhầm chăng” đây là con hươu; nói rồi liền hỏi tả hữu. Tả
hữu, kẻ thì nín lặng, kẻ thì nói là ngựa, cũng có kẻ ấp úng bảo là hươu ! Ấy
quẻ này đại khái cũng như thế. Vậy ai xin được nên phải tiên liệu đề phòng ngay
từ chỗ thân cận đã có sự chia rẽ mỗi người một bụng như thế đó.
Thời vận tháng 5 (ngựa) và tháng
Chạp (trâu) gặp chuyện lừa dối vậy nên lưu ý ./-
LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
20 - THƯỢNG THƯỢNG
TRIỆU
: Tàng châu đãi giá.
Dịch nghĩa : Giữ ngọc báu đợi
giá.
TỔNG THI : Hạc lập kê
trung tự bất quần,
Đông
tây lịch biến chí hoa xuân,
Đẳng
nhân hạnh ngộ lão tiên tử,
Huề
ngã đăng đài thường bạch lân.
Dịch nghĩa : Hạc nọ, gà đâu
dám sánh gần,
Đông
tây nhàn dạo ngắm hoa xuân,
Gắng
chờ gặp gỡ người tiên tử,
Cùng
dắt lên đài thưởng bạch lân.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Nhất thất thái bình.
Ý nói :
Cửa nhà yên ổn, thân thế ung dung.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Đắc thời
tắc giả.
Ý
nói : Việc cầu quan, cầu tài được dịp bay nhảy thỏa lòng ước mong.
3.
HÔN NHÂN :
Kỳ thực thất hề.
Ý nói :
Hôn nhân có tin lành rất tốt.
4.
LỤC GIÁP :
Ngư hóa vi long. (Cá hóa rồng).
Ý nói :
Sinh trai quý tử.
5.
PHONG THỦY :
Tại thủy chí mi.
Ý nói :
Mộ táng cục đất bình thủy hay ở ven sông là mộ đắc địa.
6.
QUAN TỤNG :
Sử vô tụng hồ.
Ý nói :
Thông cảm nhau hơn là phải nhờ đến cửa công phân xử.
7.
TẬT BỆNH :
Nãi dĩ dân ninh.
Ý nói :
Sức khỏe bình thường.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Diệc ký kiến
chỉ.
Ý nói :
Người đi xa sẽ tìm thấy, của mất lại tìm ra.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Ký thứ
thả đa.
Ý nói :
Việc trồng cấy chăn nuôi đều được phát đạt.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Giữ ngọc báu đợi
giá” là quẻ có thái độ của người quân tử xử thế. Không tranh giành kèn cựa với
ai thế mà đâu vẫn vào đấy khác nào như hạc đứng trong đàn gà, không khoe lông
khoe mỏ mà hạc vẫn ra hạc, gà vẫn là gà, chẳng thể nào lẫn lộn được.
Đây là quẻ ứng sự bình yên vui vẻ.
Riêng về mưu vọng phải chờ cơ hội đến sẽ có quý nhân giúp sức thì kết quả xứng
đáng hơn. Quẻ này rất tốt, tuy nhiên phải đợi, vì triệu quẻ này có nói “Ngọc
báu đợi giá” thì ngọc mới quý./-
Thứ Ba, 15 tháng 7, 2014
Thứ Sáu, 4 tháng 7, 2014
Thứ Bảy, 31 tháng 5, 2014
Chủ Nhật, 25 tháng 5, 2014
Thứ Sáu, 23 tháng 5, 2014
Thứ Năm, 22 tháng 5, 2014
Thứ Hai, 19 tháng 5, 2014
Thứ Sáu, 4 tháng 4, 2014
Thứ Tư, 26 tháng 3, 2014
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)