TẾ LỄ CỔ TRUYỀN
Các vị tế chuẩn bị sẵn áo, mũ, hia tập trung ở gian bên, có một vị cao niên áo dài, khăn xếp cầm cái trống lệnh hướng dẫn các vị tế xếp thành hai hàng đi theo vào đứng hai bên chánh điện. Riêng đông xướng và tây xướng thì vào vị trí ngay từ đầu để điều hành tế lễ.
Các vị tế gồm : Chánh tế, 2 bồi tế, đông xướng, tây xướng và 6 giai tế, tất cả đều đội mũ tế, áo thụng xanh, chân đi hia. Riêng vị chánh tế có đính bối tử màu đỏ trước ngực và sau lưng áo.
Vào cuộc tế :
Đông xướng hô : - Khởi chung cổ (chuông, trống đánh 3 hồi)
- Nhạc sanh cử nhạc (Nhạc lễ tấu nhạc)
- Chấp sự giả các tư kỳ sự (các vị tế về vị trí đứng của mình).
- Quán tẩy nghệ quán tẩy sở (chánh tế đến chỗ quán tẩy).
- Quán tẩy (rửa tay)
- Thuế cân (lau tay)
- Bồi tế viên tựu vị (2 bồi tế vào chiếu vị trí, chiếu 4)
- Chánh tế viên tựu vị (chánh tế vào chiếu vị trí, chiếu 3)
- Củ soát lễ vật (hai giai tế mỗi bên cầm đèn đi vào cung, chánh tế vào kiểm soát lễ vật tế xong thì về lại vị trí)
- Thượng hương (chuẩn bị dâng hương)
- Nghệ hương án tiền (6 giai tế hai bên cầm đèn, hương, trầm, bông, chánh tế vào trước bàn thờ công đồng, chiếu thần vị, chiếu 1)
- Chánh tế quỳ (chánh tế, 2 bồi tế quỳ)
- Giai quỳ (6 giai tế quỳ)
- Phần hương (chánh tế cầm hương, đốt hương)
- Hiến hương (chánh tế cầm hương vái 3 vái, cầm trầm vái 3 vái xong đưa lại cho giai tế)
- Tiến hương (6 giai tế dâng hương, trầm vào cung xong về lại vị trí)
- Phủ phục (chánh tế, bồi tế cúi đầu xuống lễ)
Tây xướng hô : - Hưng (chánh tế, bồi tế đứng lên)
Đông xướng hô : - Bình thân phục vị (chánh tế về lại vị trí)
- Nghênh lễ Đức Đại-vương cúc cung bái - hưng - bái - hưng - bái - hưng - bái - hưng (chánh tế và bồi tế theo lệnh của đông xướng và tây xướng lạy 4 lạy, hai xá).
Đông xướng hô : - Hành sơ hiến lễ nghệ tửu tôn sở (6 giai tế hai bên chuẩn bị đèn, rượu, chung, bông)
- Tư tôn giả cử mịch (giai tế mở khăn cầm rượu)
- Nghệ hương án tiền (6 giai tế, chánh tế đi vào chiếu thần vị)
- Chánh tế quỳ (chánh tế, bối tế quỳ)
- Giai quỳ (6 giai tế quỳ)
- Chước tửu (chánh tế rót rượu ra chung)
- Hiến tửu (chánh tế đưa cao chung rượu lên vái dâng 3 vái xong đưa lại giai tế)
- Tiến tước (6 giai tế dâng rượu vào cung xong về lại vị trí)
- Phủ phục (chánh tế, bồi tế cúi xuống làm lễ)
Tây xướng hô : - Hưng (chánh tế, bồi tế đứng lên)
Đông xướng hô : - Bình thân phục vị (chánh tế về lại chiếu vị trí)
- Đọc chúc nghệ đọc chúc vị (chánh tế, 6 giai tế cầm đèn, chúc văn, bông vào chiếu thần vị)
- Chánh tế quỳ (chánh tế, bồi tế quỳ)
- giai quỳ (6 giai tế quỳ)
- Chuyển chúc (giai tế đưa chúc văn cho chánh tế)
- Hiến chúc (chánh tế cầm chúc văn vái 3 vái rồi đưa cho người đọc chúc)
- Đọc chúc (giai tế đọc chúc văn)
- Tiến chúc (6 giai tế dâng chúc văn vào cung xong về lại vị trí)
- Phủ phục (chánh tế, bồi tế cúi xuống làm lễ)
- Hưng (chánh tế, bồi tế đứng lên)
- Bái - hưng - bái - hưng (chánh tế, bồi tế theo lệnh của Đông , tây xướng lạy 2 lạy, 1 xá)
- Bình thân phục vị (chánh tế về lại chiếu vị trí)
Đông xướng hô : - Hành á hiến lễ nghệ tửu tôn sở
- Tư tôn giả cử mịch
- Nghệ hương án tiền
- Chánh tế quỳ
- Giai quỳ
- Chước tửu
- Hiến tửu
- Tiến tước
- Phủ phục
- Hưng
- Bình thân phục vị
- Quân hiến (rót rượu các ban thờ)
Đông xướng hô : - Hành chung hiến lễ nghệ tửu tôn sở
- Tư tôn giả cử mịch
- Nghệ hương án tiền
- Chánh tế quỳ
- Giai quỳ
- Chước tửu
- Hiến tửu
- Tiến tước
- Phủ phục
- Hưng
- Bình thân phục vị
(hành á,hành chung hiến lễ nghi thức như hành sơ hiến lễ).
Riêng hành chung hiến lễ, 6 giai tế dâng đèn, rượu, bông vào trong cung xong, đi người không về lại vị trí.
Đông xướng hô : - Ẩm phước nghệ ẩm phước vị (chánh tế vào chiếu 2, giai tế vào bàn hương án cầm đĩa có chung rượu, trầu cau)
- Chánh tế quỳ (chánh tế quỳ, 2 bồi tế không quỳ)
- Giai quỳ (giai tế quỳ)
- Ẩm phước (giai tế đưa đĩa có chung rượu, trầu cau cho chánh tế, chánh tế cầm vái 3 vái)
- Thụ lộc (chánh tế tay phải cầm chung rượu,tay trái che miệng cúi thấp xuống uống xong chung rượu rồi đặt chung xuống cho giai tế lấy đi về lại vị trí)
- Phủ phục (chánh tế cúi xuống làm lễ)
- Hưng (chánh tế đứng lên)
- Bái - hưng - bái - hưng (chánh tế theo lệnh của Đông, Tây xướng lạy 2 lạy, 1 xá).
- Bình thân phục vị (chánh tế về lại chiếu vị trí)
- Bình thân phần chúc (2 giai tế hai bên vào cung nhận chúc văn ra trước chiếu thần vị, hóa chúc)
- Tạ lễ Đức Đại Vương cúc cung bái - hưng - bái - hưng - bái - hưng - bái - hưng. (chánh tế, bồi tế theo lệnh của đông, tây xướng lạy 4 lạy, 2 xá)
- Lễ tất (đông, tây xướng, 6 giai tế vào lạy 4 lạy, 2 vái).
(Hoàn tất tế lễ cổ truyền)
Các vị tế gồm : Chánh tế, 2 bồi tế, đông xướng, tây xướng và 6 giai tế, tất cả đều đội mũ tế, áo thụng xanh, chân đi hia. Riêng vị chánh tế có đính bối tử màu đỏ trước ngực và sau lưng áo.
Vào cuộc tế :
Đông xướng hô : - Khởi chung cổ (chuông, trống đánh 3 hồi)
- Nhạc sanh cử nhạc (Nhạc lễ tấu nhạc)
- Chấp sự giả các tư kỳ sự (các vị tế về vị trí đứng của mình).
- Quán tẩy nghệ quán tẩy sở (chánh tế đến chỗ quán tẩy).
- Quán tẩy (rửa tay)
- Thuế cân (lau tay)
- Bồi tế viên tựu vị (2 bồi tế vào chiếu vị trí, chiếu 4)
- Chánh tế viên tựu vị (chánh tế vào chiếu vị trí, chiếu 3)
- Củ soát lễ vật (hai giai tế mỗi bên cầm đèn đi vào cung, chánh tế vào kiểm soát lễ vật tế xong thì về lại vị trí)
- Thượng hương (chuẩn bị dâng hương)
- Nghệ hương án tiền (6 giai tế hai bên cầm đèn, hương, trầm, bông, chánh tế vào trước bàn thờ công đồng, chiếu thần vị, chiếu 1)
- Chánh tế quỳ (chánh tế, 2 bồi tế quỳ)
- Giai quỳ (6 giai tế quỳ)
- Phần hương (chánh tế cầm hương, đốt hương)
- Hiến hương (chánh tế cầm hương vái 3 vái, cầm trầm vái 3 vái xong đưa lại cho giai tế)
- Tiến hương (6 giai tế dâng hương, trầm vào cung xong về lại vị trí)
- Phủ phục (chánh tế, bồi tế cúi đầu xuống lễ)
Tây xướng hô : - Hưng (chánh tế, bồi tế đứng lên)
Đông xướng hô : - Bình thân phục vị (chánh tế về lại vị trí)
- Nghênh lễ Đức Đại-vương cúc cung bái - hưng - bái - hưng - bái - hưng - bái - hưng (chánh tế và bồi tế theo lệnh của đông xướng và tây xướng lạy 4 lạy, hai xá).
Đông xướng hô : - Hành sơ hiến lễ nghệ tửu tôn sở (6 giai tế hai bên chuẩn bị đèn, rượu, chung, bông)
- Tư tôn giả cử mịch (giai tế mở khăn cầm rượu)
- Nghệ hương án tiền (6 giai tế, chánh tế đi vào chiếu thần vị)
- Chánh tế quỳ (chánh tế, bối tế quỳ)
- Giai quỳ (6 giai tế quỳ)
- Chước tửu (chánh tế rót rượu ra chung)
- Hiến tửu (chánh tế đưa cao chung rượu lên vái dâng 3 vái xong đưa lại giai tế)
- Tiến tước (6 giai tế dâng rượu vào cung xong về lại vị trí)
- Phủ phục (chánh tế, bồi tế cúi xuống làm lễ)
Tây xướng hô : - Hưng (chánh tế, bồi tế đứng lên)
Đông xướng hô : - Bình thân phục vị (chánh tế về lại chiếu vị trí)
- Đọc chúc nghệ đọc chúc vị (chánh tế, 6 giai tế cầm đèn, chúc văn, bông vào chiếu thần vị)
- Chánh tế quỳ (chánh tế, bồi tế quỳ)
- giai quỳ (6 giai tế quỳ)
- Chuyển chúc (giai tế đưa chúc văn cho chánh tế)
- Hiến chúc (chánh tế cầm chúc văn vái 3 vái rồi đưa cho người đọc chúc)
- Đọc chúc (giai tế đọc chúc văn)
- Tiến chúc (6 giai tế dâng chúc văn vào cung xong về lại vị trí)
- Phủ phục (chánh tế, bồi tế cúi xuống làm lễ)
- Hưng (chánh tế, bồi tế đứng lên)
- Bái - hưng - bái - hưng (chánh tế, bồi tế theo lệnh của Đông , tây xướng lạy 2 lạy, 1 xá)
- Bình thân phục vị (chánh tế về lại chiếu vị trí)
Đông xướng hô : - Hành á hiến lễ nghệ tửu tôn sở
- Tư tôn giả cử mịch
- Nghệ hương án tiền
- Chánh tế quỳ
- Giai quỳ
- Chước tửu
- Hiến tửu
- Tiến tước
- Phủ phục
- Hưng
- Bình thân phục vị
- Quân hiến (rót rượu các ban thờ)
Đông xướng hô : - Hành chung hiến lễ nghệ tửu tôn sở
- Tư tôn giả cử mịch
- Nghệ hương án tiền
- Chánh tế quỳ
- Giai quỳ
- Chước tửu
- Hiến tửu
- Tiến tước
- Phủ phục
- Hưng
- Bình thân phục vị
(hành á,hành chung hiến lễ nghi thức như hành sơ hiến lễ).
Riêng hành chung hiến lễ, 6 giai tế dâng đèn, rượu, bông vào trong cung xong, đi người không về lại vị trí.
Đông xướng hô : - Ẩm phước nghệ ẩm phước vị (chánh tế vào chiếu 2, giai tế vào bàn hương án cầm đĩa có chung rượu, trầu cau)
- Chánh tế quỳ (chánh tế quỳ, 2 bồi tế không quỳ)
- Giai quỳ (giai tế quỳ)
- Ẩm phước (giai tế đưa đĩa có chung rượu, trầu cau cho chánh tế, chánh tế cầm vái 3 vái)
- Thụ lộc (chánh tế tay phải cầm chung rượu,tay trái che miệng cúi thấp xuống uống xong chung rượu rồi đặt chung xuống cho giai tế lấy đi về lại vị trí)
- Phủ phục (chánh tế cúi xuống làm lễ)
- Hưng (chánh tế đứng lên)
- Bái - hưng - bái - hưng (chánh tế theo lệnh của Đông, Tây xướng lạy 2 lạy, 1 xá).
- Bình thân phục vị (chánh tế về lại chiếu vị trí)
- Bình thân phần chúc (2 giai tế hai bên vào cung nhận chúc văn ra trước chiếu thần vị, hóa chúc)
- Tạ lễ Đức Đại Vương cúc cung bái - hưng - bái - hưng - bái - hưng - bái - hưng. (chánh tế, bồi tế theo lệnh của đông, tây xướng lạy 4 lạy, 2 xá)
- Lễ tất (đông, tây xướng, 6 giai tế vào lạy 4 lạy, 2 vái).
(Hoàn tất tế lễ cổ truyền)
NGUỒN :http://trantrieuhienthanh.blogspot.com/2013/03/te-le-co-truyen.html#comment-form